Thông tư 72/2025/TT-BTC về quản lý và hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 72/2025/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 72/2025/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Bùi Văn Khắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/07/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Giao thông, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về quản lý và tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải từ 15/8/2025
Ngày 03/07/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 72/2025/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/8/2025.
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải, cơ quan quản lý hàng hải ở trung ương và địa phương, và các cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
Ngoài ra, các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, tính hao mòn và kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư.
- Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bao gồm bến cảng, bến phao, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống thông tin giao thông, đê chắn sóng, luồng hàng hải, và các tài sản khác. Các tài sản này phải được lập hồ sơ để quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị. Việc quản lý tài sản phải tuân thủ các nguyên tắc về kế toán, theo dõi, bảo quản và báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Nguyên giá và hao mòn tài sản
Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định dựa trên giá trị ghi trên hóa đơn, chi phí vận chuyển, lắp đặt, và các chi phí khác liên quan. Hao mòn tài sản được tính mỗi năm một lần vào ngày 31/12, dựa trên nguyên giá và tỷ lệ hao mòn quy định. Thời gian sử dụng để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn được quy định cụ thể cho từng loại tài sản.
- Kê khai và báo cáo tài sản
Thông tư quy định mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Các báo cáo này phải được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư. Ngoài ra, các cơ quan quản lý phải thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo các mẫu báo cáo quy định.
Xem chi tiết Thông tư 72/2025/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 72/2025/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2025/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2025 |
THÔNG TƯ
Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
________________________
Căn cứ Nghị định số 84/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Chương II
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định nguyên giá, giá trị còn lại, tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này gồm:
Chương III
NGUYÊN GIÁ, HAO MÒN, GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hình thành từ mua sắm, đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định số 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nguyên giá được xác định theo công thức sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do mua sắm |
=[ |
Giá trị ghi trên hóa đơn |
- |
Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) |
]+ |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (nếu có) |
+ |
Chi phí khác (nếu có) |
Trong đó:
a) Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) được trừ vào giá trị ghi trên hóa đơn chỉ được áp dụng trong trường hợp giá trị ghi trên hóa đơn bao gồm cả các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán.
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải mà cơ quan đã chỉ ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo tiêu chí cho phù hợp (như: số lượng/khối lượng/chiều dài/diện tích/giá trị ghi trên hóa đơn của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phát sinh chi phí chung...).
- Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán.
- Tổng giá trị của các Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng tương ứng với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đó giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A-B).
- Giá trị tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất;
- Giá trị dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).
Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.
Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau, có dự toán riêng nhưng không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo tỷ lệ tại dự toán chi tiết đối với từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán.
Khi quyết toán dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan quản lý tài sản thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán, điều chỉnh sổ kế toán (đối với hạng mục, tài sản đã ghi sổ kế toán) theo tiêu chí cho phù hợp (như: số lượng, dự toán chi tiết,...).
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao, quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền từ ngày Nghị định số 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này) thì nguyên giá được xác định theo công thức sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giao, điều chuyển |
= |
Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản |
+ |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử |
+ |
Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (nếu có) |
+ |
Chi phí khác (nếu có) |
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định như sau:
a1) Đối với tài sản đã được theo dõi, ghi sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được theo dõi, ghi sổ kế toán của cơ quan có tài sản giao, điều chuyển.
Trường hợp tài sản chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán thì trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản, cơ quan có tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Trong đó:
Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển (là tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đang giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này quản lý) chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này.
- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển do các đối tượng không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này quản lý thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan đến việc đánh giá lại giá trị tài sản của các đối tượng đó. Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này.
a2) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán nhưng có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
a3) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán và không có hồ sơ để xác định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại điểm a2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa vào sử dụng thì nguyên giá để ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo công thức sau:
Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản |
= |
Giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng |
Trong đó: Giá mua mới của tài sản cùng loại áp dụng đối với tài sản không phải là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương áp dụng đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc được hình thành thông qua mua sắm) được xác định theo công thức sau:
Giá xây dựng mới của tài sản |
= |
Đơn giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) áp dụng tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng |
x |
Diện tích, thể tích xây dựng/ Số lượng/tiêu chí khác (nếu có) của tài sản |
+ |
Giá trị của các kết cấu khác gắn với công trình/hạng mục công trình (như: trần, sàn/tiêu chí khác (nếu có)) xác định theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng |
a4) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán và không có hồ sơ để xác định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại điểm a2 khoản này, không có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa vào sử dụng theo quy định tại điểm a3 khoản này thì sử dụng giá quy ước do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định để làm nguyên giá tài sản.
a5) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải chưa được theo dõi, ghi số kế toán mà không có căn cứ để xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá để xác định giá trị tài sản làm căn cứ xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản.
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giao, được điều chuyển mà cơ quan tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản theo tiêu chí cho phù hợp (như: số lượng/khối lượng/chiều dài/diện tích/giá trị tài sản phát sinh chi phí chung/tiêu chí khác (nếu có)).
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có giao cho cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại Chương I Nghị định số 84/2025/NĐ-CP mà giá trị tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì sau khi tiếp nhận, cơ quan quản lý tài sản phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý tài sản trước khi giao (Bên giao) căn cứ nguồn gốc hình thành tài sản, các hồ sơ có liên quan để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 9 Nghị định số 84/2025/NĐ-CP, khoản 1, khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này, cơ quan quản lý tài sản thực hiện lập Biên bản ghi rõ lý do (trường hợp) thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại chỉ tiêu nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải làm cơ sở xác định mức hao mòn, giá trị còn lại của tài sản để điều chỉnh số kế toán và thực hiện việc quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này.
Việc xác định lại nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với các trường hợp thay đổi nguyên giá quy định tại Điều 7 Thông tư này thực hiện như sau:
Trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản thì phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là phần giá trị đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong giá trị quyết toán của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Trong đó, phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tháo dỡ được xác định như sau:
Trường hợp không xác định được giá mua mới của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tháo dỡ trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá để xác định phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tháo dỡ làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản sau khi tháo dỡ.
Trong đó, phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là giá trị tương ứng của bộ phận tài sản được lắp đặt thêm xác định theo các trường hợp tương ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản phù hợp với quy định tại Điều 10 Thông tư này đối với tài sản bị thiệt hại để ghi trên Biên bản xác định việc thay đổi nguyên giá. Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp này được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải |
= |
Giá trị còn lại của tài sản theo đánh giá lạ |
x |
Thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định tại Điều 10 Thông tư này (năm) |
Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại (năm) |
1. Danh mục tài sản, thời gian tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (trừ thời gian tính hao mòn tài sản đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này) như sau:
STT |
Danh mục các loại tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải |
Thời gian sử dụng để tính hao mòn (năm) |
Tỷ lệ hao mòn (% năm) |
1 |
Bến cảng |
50 |
2 |
2 |
Bến phao |
20 |
5 |
3 |
Trụ sở, cơ sở dịch vụ, nhà xưởng và các công trình phụ trợ khác trong khu vực bến cảng |
|
|
|
- Cấp I |
80 |
1,25 |
|
- Cấp II |
50 |
2 |
|
- Cấp III |
25 |
4 |
|
- Cấp IV |
15 |
6,67 |
4 |
Kho, bãi |
25 |
4 |
5 |
Hệ thống thông tin giao thông, thông tin liên lạc và hệ thống điện, nước trong khu vực bến cảng |
10 |
10 |
6 |
Nhà trạm, vật kiến trúc (Nhà điều hành, công trình xây dựng) phục vụ trực tiếp cho hoạt động hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS) |
|
|
|
- Cấp I |
80 |
1,25 |
|
- Cấp II |
50 |
2 |
|
- Cấp III |
25 |
4 |
|
- Cấp IV |
15 |
6,67 |
7 |
Đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ |
|
|
|
- Cấp I |
80 |
1,25 |
|
- Cấp II |
50 |
2 |
|
- Cấp III |
25 |
4 |
|
- Cấp IV |
15 |
6,67 |
8 |
Luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch |
50 |
2 |
9 |
Khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú bão trong vùng nước cảng biển |
50 |
2 |
10 |
Các tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khác |
10 |
10 |
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có thay đổi nguyên giá thuộc trường hợp thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này thì thời gian tính hao mòn tài sản bằng (=) thời gian đã tính hao mòn của tài sản trước khi thay đổi nguyên giá cộng (+) thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản sau khi nâng cấp, mở rộng. Trong đó, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản sau khi nâng cấp, mở rộng được xác định theo công thức sau:
Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản sau khi nâng cấp, mở rộng |
=[ |
Nguyên giá của tài sản sau khi thay đổi |
- |
Số hao mòn lũy kế của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 của năm thay đổi nguyên giá |
]= |
Mức hao mòn hàng năm của tài sản từ năm thay đổi nguyên giá xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này |
1. Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được tính theo công thức:
Mức hao mòn hàng năm của tài sản |
= |
Nguyên giá của tài sản |
x |
Tỷ lệ hao mòn (% năm) |
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giao, nhận điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này nhưng chưa được theo dõi, ghi số kế toán, tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khi thực hiện kiểm kê phát hiện thừa theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này thì mức hao mòn hàng năm của tài sản kể từ sau năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Riêng năm đầu tiên ghi số kế toán tại cơ quan quản lý tài sản (năm cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận tài sản/năm thực hiện kiểm kê phát hiện thừa) thì mức hao mòn của tài sản được xác định theo công thức sau:
Mức hao mòn của năm đầu tiên ghi sổ kế toán |
= |
Mức hao mòn hàng năm của tài sản xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này |
x[ |
Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này (năm) |
- |
Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo quy định hoặc thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại (năm) |
] |
3. Số hao mòn lũy kế của từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được tính theo công thức:
Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n) |
= |
Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n-1) |
+ |
Số hao mòn tài sản tăng trong năm (n) |
- |
Số hao mòn tài sản giảm trong năm (n) |
Điều 12. Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để ghi sổ kế toán được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n) |
= |
Nguyên giá của tài sản |
- |
Số hao mòn lũy kế đến ngày 31 tháng 12 năm (n) |
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định, đánh giá lại giá trị tài sản quy định tại khoản 6 Điều 6, khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì giá trị đánh giá lại là giá trị còn lại của tài sản.
Chương IV
KẾ KHAI, BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
Mẫu báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 84/2025/NĐ-CP được quy định như sau:
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có tại thời điểm Nghị định số 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (bao gồm cả tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải);
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phát sinh kể từ ngày Nghị định số 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Mẫu báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định số 84/2025/NĐ-CP được quy định như sau:
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được theo dõi trên số kế toán của cơ quan quản lý tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, có thời gian để tính hao mòn, tỷ lệ hao mòn quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này thay đổi so với quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 75/2018/TT-BTC thì từ năm tài chính 2025 thực hiện xác định mức hao mòn hàng năm của tài sản như sau:
Mức hao mòn hàng năm của tài sản |
= |
Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 theo sổ kế toán |
Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản (năm) |
Trong đó:
Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản (năm) |
= |
Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định (năm) |
- |
Thời gian đã sử dụng của tài sản (năm) |
Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Riêng mức hao mòn tài sản cho năm cuối cùng thuộc thời gian để tính hao mòn của tài sản được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn luỹ kế của tài sản đó.
Trường hợp tài sản đã hết thời gian tính hao mòn theo quy định, những tài sản vẫn còn giá trị còn lại thì mức hao mòn của năm 2025 bằng giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Sở Tài chính, Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản và quản lý xử lý vi phạm hành chính (Bộ Tư pháp); - Cộng báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, QLCS. (100b) |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây