Thông tư 67/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 67/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 67/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 05/4/2021, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 16/2021/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư 67/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 67/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 67/2006/TT-BTC NGÀY 18
THÁNG 7 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT
NAM
Căn cứ Quyết định
số 191/2004/QĐ-TTg ngày
Căn cứ Quyết định
số 74/2006/QĐ-TTg ngày
Căn cứ ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ về
việc hướng dẫn cơ chế cho vay của
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích tại văn
bản số 3534 VPCP-KTTH ngày 05/7/2006 của Văn phòng Chính
phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà
nước, hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp
chi phí; Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều
lệ, có con dấu, có bảng cân đối,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và các Ngân hàng trong nước.
2. Quỹ là
đơn vị hạch toán tập trung, thực hiện
chế độ tài chính và quyết toán thu chi tài chính theo
chế độ quy định tại Thông tư này;
miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
giá trị gia tăng đối với các hoạt
động sau:
- Hỗ trợ
chi phí phát triển và duy trì cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích trong từng giai đoạn.
- Cho vay ưu
đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông,
Internet thực hiện đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, mở rộng hạ tầng viễn thông,
Internet phục vụ cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích.
Các hoạt
động khác của Quỹ phải nộp thuế theo
quy định hiện hành.
3. Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông giao vốn
thuộc sở hữu Nhà nước cho Quỹ.
4. Giám
đốc Quỹ và Hội đồng quản lý chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông về việc quản lý an toàn vốn và
tài sản của Quỹ, giám sát việc sử dụng
vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
5. Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với Bộ Bưu chính,
Viễn thông thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của
Quỹ.
II. VỐN VÀ TÀI SẢN
1. Vốn
hoạt động của Quỹ gồm:
1.1. Vốn
điều lệ bao gồm:
- 200 tỷ
đồng do Ngân sách Nhà nước cấp.
- 300 tỷ
đồng trích bổ sung từ các khoản đóng góp hàng
năm của các doanh nghiệp viễn thông theo quy
định tại khoản 2 điều 6 của Quyết
định 191/2004/QĐ - TTg của Thủ tướng
Chính phủ trong 3 năm kể từ khi Quỹ đi vào
hoạt động.
1.2. Các khoản
đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông
theo quy định hiện hành, bao gồm:
- Đóng góp theo
doanh thu dịch vụ (trừ cước kết nối):
+ Dịch
vụ viễn thông di động, mức đóng góp là 5%
doanh thu.
+ Dịch
vụ điện thoại đường dài quốc
tế, dịch vụ thuê kênh đường dài quốc
tế, mức đóng góp là 4% doanh thu.
+ Dịch
vụ điện thoại đường dài trong
nước, dịch vụ thuê kênh đường dài trong
nước, mức đóng góp là 3% doanh thu.
- Cước
kết nối bổ sung (nếu có).
1.3.Vốn
để thực hiện các chương trình, dự án
về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Nhà
nước giao.
1.4. Tiền
viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.5. Vốn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Vốn
hoạt động của Quỹ
được sử dụng cho các mục tiêu:
2.1. Hỗ
trợ các đối tượng được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích thuộc
Chương trình viễn thông công ích của Chính phủ trên
cơ sở khả năng tài chính của Quỹ. Việc
hỗ trợ được thực hiện thông qua các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
bằng các hình thức:
- Hỗ trợ
chi phí phát triển và duy trì dịch vụ viễn thông theo
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ
nguồn đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp
viễn thông.
- Cho vay vốn ưu đãi
đối với các doanh nghiệp viễn thông và Internet
thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng
cấp, mở rộng hạ tầng viễn thông, Internet
và các cơ sở vật chất
phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích.
2.2. Thực
hiện các chương trình, dự án về cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích được Nhà
nước giao.
2.3. Đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố
định:
Tổng
nguồn vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ
không vượt quá 5% vốn điều lệ hiện có
và được hình thành từ các nguồn: khấu hao tài
sản cố định, quỹ đầu tư phát
triển, vốn điều lệ và các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định của Nhà
nước.
Việc
đầu tư, mua sắm tài sản cố định;
trích lập và sử dụng khấu hao tài sản cố định
của Quỹ được thực hiện theo các quy
định như đối với công ty Nhà nước.
Hàng năm, Quỹ xây dựng kế hoạch đầu
tư, mua sắm tài sản cố định trình Bộ
Bưu chính, Viễn thông xem xét, phê duyệt và thực
hiện công tác đầu tư, mua sắm trong phạm vi
kế hoạch được duyệt.
2.4. Đầu
tư ngắn hạn vào trái phiếu Chính phủ từ
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không có nguồn
gốc từ Ngân sách Nhà nước.
Vốn hoạt
động của Quỹ năm trước kết dư
được chuyển sang năm sau sử dụng cho các
mục tiêu theo kế hoạch được duyệt.
3. Quỹ có trách
nhiệm bảo toàn vốn trong quá trình hoạt động
bằng các hình thức:
- Mua bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro nghiệp
vụ và các loại bảo hiểm khác theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
- Khi xảy ra
rủi ro, tổn thất vốn, tài sản, Quỹ
phải kịp thời xác định rõ nguyên nhân, mức
độ tổn thất và lập phương án xử
lý:
+ Nếu tài
sản bị tổn thất do lỗi của tập
thể và cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
+ Nếu tài
sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp
đồng bảo hiểm.
- Trường
hợp xảy ra tổn thất do nguyên nhân khách quan bất
khả kháng, được sử dụng Quỹ dự
phòng rủi ro để bù đắp theo quy định
tại mục III của Thông tư này.
4. Hàng năm,
Quỹ phải cân đối nguồn vốn và nhu cầu
vốn cho hoạt động; thực hiện kế
hoạch hoá các nguồn vốn hoạt động; sử
dụng nguồn vốn được ngân sách nhà
nước cấp theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
5. Kiểm kê tài
sản:
Quỹ phải thực hiện
kiểm kê, xác định số lượng tài sản (tài
sản cố định và đầu tư dài hạn, tài
sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải
trả, phải thu trong các trường hợp sau:
- Khoá sổ
kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
- Thực
hiện quyết định, chia tách, sát nhập, hợp
nhất, chuyển đổi sở hữu.
- Sau khi xảy
ra thiên tai, địch họa hoặc khi có biến
động về tài sản.
- Theo quyết
định, chủ trương của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Đối
với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi
được, nợ quá hạn cần xác định rõ
nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên
quan và xác định mức
bồi thường vật chất theo quy định.
6. Đánh giá
lại tài sản:
6.1. Quỹ
thực hiện đánh giá lại tài sản trong các
trường hợp sau:
- Theo Quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
- Thu hồi tài
sản thế chấp khi chủ đầu tư không
trả được nợ.
- Thanh lý,
nhượng bán tài sản.
6.2. Các khoản
chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài
sản (trừ khoản thu hồi tài sản thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ
khi chủ đầu tư không trả được
nợ) được hạch toán tăng, giảm
nguồn vốn theo quy định như đối
với công ty Nhà nước.
7. Quỹ
được thanh lý, nhượng bán các tài sản kém,
mất phẩm chất, tài sản hư háng không có khả
năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ
thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử
dụng không có hiệu quả.
Khi thanh lý tài
sản, Quỹ phải định giá tài sản và tổ
chức đấu giá theo quy định của pháp
luật. Chênh lệch giữa số tiền thu
được do thanh lý, nhượng bán tài sản với
giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế
toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có)
được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí
của Quỹ.
III. HOẠT ĐỘNG HỐ TRỢ VÀ CHO VAY
VỐN CỦA QUỸ
1. Đối
tượng hỗ trợ và cho vay vốn của Quỹ
1.1. Là các
dịch vụ viễn thông công ích thuộc phạm vi,
đối tượng quy định tại Quyết
định số 74/2006/QĐ-TTg ngày
1.2. Bộ
Bưu chính, Viễn thông quy định cụ thể
đối tượng hỗ trợ và cho vay vốn
của Quỹ sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính.
2. Nguyên tắc,
điều kiện, mức và phương thức hỗ
trợ vốn
2.1. Nguyờn
tắc hỗ trợ
- Chỉ hỗ
trợ chi phí cung cấp các dịch vụ viễn thông công
ích thuộc đối tượng hỗ trợ quy
định tại điểm 1, phần III thông tư này
và có trong kế hoạch năm đã được Bộ
Bưu chính, Viễn thông thông qua.
- Việc
hỗ trợ chi phí phát triển và duy trì dịch vụ
viễn thông công ích được thực hiện thông qua
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích.
- Việc
cấp phát vốn hỗ trợ theo tiến độ công
việc, thực hiện cấp tạm ứng hàng quý và
quyết toán hàng năm.
2.2. Lập
kế hoạch hỗ trợ
- Hàng năm, các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
lập kế hoạch hỗ trợ gửi Quỹ.
- Căn cứ
vào Chương trình cung cấp viễn thông công ích
được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; căn cứ kế hoạch vốn bổ sung và
nhu cầu hỗ trợ của các đối tượng,
Quỹ tổ chức tuyển chọn, thẩm
định các dự án cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích được tài trợ theo các quy định
của Nhà nước; tổng hợp và trình Bộ Bưu
chính, Viễn thông xem xét, quyết định.
2.3. Điều
kiện nhận hỗ trợ
- Doanh nghiệp
có thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích;
- Nằm trong
kế hoạch năm đó được Bộ Bưu
chính, Viễn thông phê duyệt;
- Có đầy
đủ hồ sơ tài liệu đề nghị
Quỹ hỗ trợ theo quy định của Bộ
Bưu chính, Viễn thông (bảng kê danh mục, số
lượng dịch vụ, biên bản nghiệm thu
khối lượng dịch vụ hoàn thành, xác nhận
của cơ quan thẩm quyền,...).
2.4. Mức và
phương thức hỗ trợ
- Mức hỗ
trợ cho các doanh nghiệp để phát triển và duy trì
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
được xác định trên cơ sở định
mức hỗ trợ do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban
hành sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
Mức hỗ
trợ = Số lượng sản phẩm, dịch vụ
công ích (x) Định mức hỗ trợ
- Quỹ
trực tiếp cấp phát vốn hỗ trợ cho doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
hoặc uỷ thác qua các tổ chức tài chính, ngân hàng
cấp phát. Việc ủy thác phải được
thực hiện thông qua Hợp đồng ủy thác ký
kết giữa Quỹ và cơ quan nhận ủy thác, trong
đó quy định rõ trách nhiệm của bên ủy thác và
bên nhận ủy thác, bảo đảm thực hiện
đúng quy định về cấp vốn hỗ trợ
phát triển và duy trì dịch vụ viễn thông công ích.
2.5. Tạm
cấp và quyết toán
a) Tạm
cấp
- Hàng quý, doanh
nghiệp nhận hỗ trợ lập hồ sơ thanh
toán khối lượng dịch vụ viễn thông công ích
thực tế của quý trước đồng thời đề
nghị Quỹ cấp tạm ứng cho quý tiếp theo.
- Hồ sơ
đề nghị tạm cấp vốn bao gồm:
+ Đề
nghị tạm cấp vốn bằng văn bản
của doanh nghiệp;
+ Kế
hoạch về số lượng, sản phẩm dịch
vụ viễn thông công ích cung cấp trong năm và quý;
kế hoạch vốn cấp hỗ trợ từ Quỹ
cho doanh nghiệp theo năm và chi tiết cho quý.
+ Hồ sơ
thanh toán số lượng, sản phẩm dịch vụ
viễn thông công ích thực tế cung cấp trong quý
trước quý đề nghị tạm cấp (từ quý
II trở đi).
- Mức
tạm ứng hàng quý tối đa bằng 75% kế
hoạch vốn hỗ trợ của quý; mức thanh toán
hàng quý tối đa bằng kế hoạch vốn hỗ
trợ của quý.
b) Quyết
toán
- Kết thúc
năm (31/12), Quỹ và doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích thực hiện việc quyết
toán vốn cấp hỗ trợ.
- Căn cứ
vào kế hoạch vốn, định mức hỗ
trợ và số lượng sản phẩm dịch vụ
viễn thông công ích thực tế đó cung cấp trong
năm, Quỹ thực hiện phờ duyệt quyết
toán vốn cấp phát cho các doanh nghiệp nhận hỗ
trợ và xử lý:
+ Cấp bổ
sung trong trường hợp số quyết toán lớn
hơn số đó tạm cấp;
+ Thu hồi
phần chênh lệch hoặc khấu trừ vào kế
hoạch năm tiếp theo (nếu doanh nghiệp tiếp
tục thực hiện cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích) trong trường hợp số quyết toán
nhỏ hơn số đó tạm cấp.
3. Nguyên tắc,
điều kiện, mức vốn vay, thời hạn, lãi
suất vay vốn và trích lập dự phòng rủi ro
3.1. Nguyên
tắc cho vay
- Chỉ cho vay
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng
dịch vụ viễn thông công ích thuộc đối
tượng hỗ trợ quy định tại
điểm 1, phần III thông tư này và có trong kế
hoạch năm đó được Bộ Bưu chính, Viễn
thông thông qua.
- Việc cho vay
vốn phát triển và duy trì dịch vụ viễn thông công
ích được thực hiện thông qua các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
- Việc
giải ngân vốn vay được thực hiện theo
tiến độ công việc hoàn thành của dự án vay
vốn.
3.2. Điều
kiện cho vay
- Thuộc
đối tượng cho vay theo quy định;
- Nằm trong
kế hoạch năm đó được Bộ Bưu
chính, Viễn thông phê duyệt;
- Dự án vay
vốn đã hoàn thành các thủ tục về đầu
tư xây dựng cơ bản theo quy định;
- Doanh nghiệp
vay vốn có phương án tài chính khả thi và có khả
năng trả nợ vốn vay khi đến hạn
được Quỹ thẩm định và chấp
thuận cho vay;
- Có đầy
đủ hồ sơ tài liệu đề nghị
Quỹ cho vay theo quy định của Quỹ.
3.3. Mức
vốn cho vay, thời hạn và lãi suât cho vay
- Mức
vốn cho vay tối đa bằng 70% tổng mức
đầu tư của dự án.
- Thời
hạn cho vay tối đa không quá 10 năm.
- Lãi suât vay vốn bằng lãi suât trái phiếu Chính phủ thời
hạn 5 năm do Hội đồng quản lý Quỹ xác
định; việc điều chỉnh lãi suât cho vay không quá 2 lần/năm. Lãi
suât vay vốn cố
định trong suốt thời hạn vay; lãi suât phạt quá hạn bằng 150% lãi
suât vay.
3.4. Trích lập
dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro
- Quỹ
được trích lập quỹ dự phòng rủi ro
để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan
phát sinh trong quá trình cho vay các dự án thực hiện
đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở
rộng hạ tầng viễn thông, Internet và các dự án
khác phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích sau khi sử dụng tiền bồi thường
của cơ quan bảo hiểm (nếu có) để
giảm trừ tổn thất.
- Việc trích
lập Quỹ dự phòng rủi ro được thực
hiện mỗi năm một lần khi kết thúc năm
tài chính. Tỷ lệ trích hàng năm bằng 0,5% tính trên
dư nợ cho vay của Quỹ.
- Cuối năm, nếu không
sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro, số
dư của quỹ được chuyển sang quỹ
dự phòng rủi ro năm sau.
- Thẩm quyền xử lý
rủi ro: Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì
phối hợp với Bộ Tài chính quyết định
việc xử lý rủi ro (gia hạn nợ, xoá nợ) trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc
Quỹ và Hội đồng quản lý đối với
các trường hợp rủi ro do nguyên nhân khách quan
bất khả kháng.
4. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan
4.1. Doanh
nghiệp viễn thông nhận hỗ trợ và vay vốn
- Sử
dụng vốn hỗ trợ và vốn vay đúng mục
đích; hoàn trả vốn vay (gốc, lãi) đầy
đủ, đúng hạn.
- Cung cấp
đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho Quỹ
thẩm định trước khi hỗ trợ, cho vay
vốn theo quy định và chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của hồ sơ, tài liệu
đã cung cấp.
- Thực
hiện hạch toán kế toán các khoản nhận hỗ
trợ, vay vốn từ Quỹ và tuân thủ các quy
định của pháp luật về thuế đối
với doanh nghiệp.
4.2. Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích
- Thực
hiện cấp phát và quyết toán vốn hỗ trợ, cho
vay vốn theo đúng quy định.
- Theo dõi,
tổng hợp và báo cáo việc thực hiện
chương trình, kế hoạch, dự án cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích được Quỹ
hỗ trợ, cho vay.
- Kiểm tra,
giám sát tình hình sử dụng vốn do Quỹ hỗ
trợ thực hiện các chương trình, kế
hoạch, dự án về cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích; đình chỉ việc hỗ trợ hoặc
thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện có vi
phạm các quy định về sử dụng vốn.
4.3. Bộ
Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
hoạt động của Quỹ trong việc hỗ
trợ, cho vay thực hiện các chương trình, kế
hoạch, dự án về cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích; xem xét phê duyệt quyết toán vốn hỗ
trợ, cho vay phát triển và duy trì dịch vụ viễn
thông công ích hàng năm của Quỹ.
IV. THU, CHI TÀI CHÍNH
1. Thu nhập
của Quỹ là toàn bộ các khoản phải thu trong
năm, phát sinh từ các hoạt động nghiệp
vụ và dịch vụ khác của Quỹ, bao gồm:
1.1. Thu nhập
từ hoạt động nghiệp vụ:
- Thu từ
hoạt động cho vay của các dự án vay vốn
đầu tư của Quỹ gồm: lãi cho vay và các
khoản thu khác.
- Thu lãi tiền
gửi của Quỹ;
- Thu lãi từ
hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ;
- Thu hoạt
động nghiệp vụ và dịch vụ khác;
1.2. Thu nhập
khác:
- Các khoản
thu phạt;
- Thu thanh lý,
nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá
trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng
bán);
- Thu chênh
lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp, tài
sản hình thành từ vốn vay của Quỹ khi chủ
đầu tư không trả được nợ.
- Thu nợ
đã xoá nay thu hồi được;
- Các khoản
thu nhập hợp pháp khác.
2. Chi phí của
Quỹ là các khoản phải chi cần thiết cho
hoạt động của Quỹ, nằm trong kế
hoạch được phê duyệt, có hoá đơn tài
chính, chứng từ hợp pháp. Mức chi được
thực hiện theo qui định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật chưa có qui định,
Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng
định mức, quyết định việc chi tiêu và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Các khoản chi
phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm
được Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt,
bao gồm:
2.1. Chi hoạt
động nghiệp vụ:
- Chi phí dịch
vụ thanh toán;
- Chi phí uỷ
thác;
- Chi trích
lập quỹ dự phòng rủi ro;
- Khoản chi,
phải chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.2. Chi phí
quản lý:
2.2.1. Chi cho
người lao động làm việc tại Quỹ:
- Chi
lương, phụ cấp lương, ăn ca theo chế
độ đối với công ty Nhà nước; Quỹ thực hiện quản lý
đơn giá tiền lương theo quy định
đối với công ty Nhà nước.
- Chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh
phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy
định;
- Chi phụ
cấp cho thành viên Hội đồng quản lý, cán bộ
làm việc bán chuyên trách; chi thuê chuyên gia, lao động
hợp đồng ngắn hạn.
- Chi cho lao
động nữ theo quy định.
2.2.2. Chi cho
hoạt động quản lý và công vụ:
- Chi mua sắm
công cụ lao động, vật tư văn phòng;
- Chi khấu hao
tài sản cố định;
- Chi về
cước phí Bưu điện và truyền tin: Gồm chi
về bưu phí, truyền tin, điện báo, telex,
fax...trả theo hoá đơn của cơ quan bưu
điện;
- Chi
điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan;
- Chi xăng
dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công
chức, viên chức đi công tác theo chế độ Nhà
nước quy định;
- Chi công tác phí
cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong và
ngoài nước thanh toán theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính;
- Chi phí tuyên
truyền, họp báo không vượt quá 3% tổng chi phí và
trong phạm vi kế hoạch tài chính được
duyệt;
- Chi bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản theo kế hoạch
tài chính hàng năm;
- Chi đào
tạo; huấn luyện nghiệp vụ; nghiên cứu khoa
học;
- Chi phí quản
lý khác theo quy định trong phạm vi kế hoạch tài
chính được duyệt.
2.2.3. Chi trích
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
Mức trích
từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở
đóng bảo hiểm xã hội của Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Quỹ dự
phòng trợ cấp thôi việc dùng để chi trợ
cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định
tại Điều 12, Điều 13 Nghị định
số 39/2003/NĐ-CP ngày
Nếu Quỹ
dự phòng về trợ cấp mất việc hàng năm
không chi hết thì được chuyển số dư sang
năm sau. Trường hợp, Quỹ dự phòng về
trợ cấp mất việc không đủ để chi
trợ cấp cho người lao động thôi việc,
mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần
chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí
quản lý trong kỳ.
2.3. Chi hoạt
động tài chính:
- Chi phí cho
hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ;
- Chi phí cho thuê
tài sản;
2.4. Các khoản
chi, phải chi khác:
- Chi phí
để thu các khoản phạt theo quy định.
- Chi bảo
hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo
quy định.
- Chi chênh
lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi
chủ đầu tư không trả được nợ,
tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ;
- Chi hỗ
trợ cho các hoạt động của Đảng,
đoàn thể của Quỹ theo quy định của Nhà
nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ các
đoàn thể, địa phương, các tổ chức
xã hội và cơ quan khác).
- Khoản chi,
phải chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ không
được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản
thiệt hại đã được Chính phủ hỗ
trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt
hại bồi thường.
- Các khoản
chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan,
phạt vi phạm chế độ tài chính.
- Các khoản
chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm,
nâng cấp, cải tạo tài sản cố định
thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản.
- Các khoản
chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết
bị các tài sản phúc lợi; công trình phúc lợi.
- Các khoản
chi ủng hộ địa phương, các tổ chức
xã hội, các cơ quan khác.
- Các khoản
chi vượt định mức do Nhà nước quy
định.
- Các khoản
chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
V. PHÂN PHỐI THU NHẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ
1. Phân phối
thu nhập
Chênh lệch
thu, chi tài chính hàng năm sau khi trả tiền phạt do vi
phạm các quy định của pháp luật,
được phân phối theo thứ tự sau :
- Trích quỹ
đầu tư phát triển tối thiểu bằng 30%;
- Trích quỹ
khen thưởng và phúc lợi, mức trích hai quỹ
tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện,
tỷ lệ phân chia 2 quỹ do Hội đồng quản
lý quyết định.
- Số còn
lại sau khi trích lập các quỹ trên, được
bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển.
2. Mục
đích sử dụng các quỹ
2.1.Quỹ
đầu tư phát triển được sử
dụng để bổ sung vốn điều lệ.
2.2. Quỹ khen
thưởng dùng để:
- Thưởng
cuối năm hoặc thưởng định kỳ cho
cán bộ viên chức của Quỹ. Mức thưởng
do Giám đốc quyết định trên cơ sở năng
suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ,
viên chức làm việc tại Quỹ.
- Thưởng
đột xuất cho những cá nhân, tập thể
của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu
quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ
quyết định.
- Thưởng
cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ,
đóng góp hiệu quả vào hoạt động của
Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội
đồng quản lý và Giám đốc Quỹ quyết
định.
2.3. Quỹ phúc
lợi dùng để:
- Đầu
tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn
xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn
đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong
ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp
đồng thoả thuận.
- Chi cho các
hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công
cộng của tập thể cán bộ, viên chức
Quỹ.
- Chi trợ
cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho
cán bộ, viên chức Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam.
- Đóng góp cho
Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động
phúc lợi khác.
Giám đốc
Quỹ phối hợp với Ban chấp hành công đoàn
Quỹ để quản lý, sử dụng quỹ này.
VI. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THỐNG KÊ VÀ
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Quỹ áp
dụng chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành
để hạch toán kế toán các hoạt động
của Quỹ.
2. Hàng năm,
Quỹ có trách nhiệm lập, báo cáo Bộ Bưu chính,
Viễn thông phê duyệt kế hoạch tài chính và gửi
báo cáo Bộ Tài chính. Kế hoạch tài chính được
phê duyệt bao gồm:
- Kế
hoạch vốn hàng năm gồm: vốn điều
lệ Ngân sách cấp bổ sung; vốn Ngân sách Nhà
nước cấp cho các mục tiêu theo quy định;
vốn đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp
viễn thông theo quy định; vốn thu hồi nợ
vay.
- Kế
hoạch sử dụng vốn gồm: kế hoạch cho
vay ưu đãi; kế hoạch hỗ trợ phát triển
và duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
- Kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản kèm theo
thuyết minh chi tiết.
- Kế
hoạch thu - chi tài chính kèm theo thuyết minh chi tiết
về các mục thu, chi và các định mức chi tiêu
cụ thể.
- Kế
hoạch biên chế, quỹ lương.
Các kế
hoạch trên là căn cứ để Quỹ thực
hiện và quyết toán với cơ quan có thẩm
quyền.
3. Báo cáo tài chính
năm của Quỹ phải được kiểm toán
bởi một tổ chức kiểm toán độc
lập trước khi trình Bộ Bưu chính, Viễn thông
thẩm tra, phê duyệt.
Định
kỳ (quý, năm) Quỹ có trách nhiệm lập và gửi
báo cáo tài chính cho Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Tài
chính theo quy định tại chế độ kế toán.
Hệ thống
báo cáo tài chính của Quỹ thực hiện như quy
định đối với doanh nghiệp nhà
nước.
4. Quỹ
phải thực hiện công khai tài chính theo quy định
pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ
quy định tại Thông tư này, Hội đồng
quản lý Quỹ hướng dẫn các quy trình nghiệp
vụ về cấp phát và cho vay vốn phát triển và duy
trì dịch vụ viễn thông công ích làm cơ sở
để Quỹ thực hiện.
2. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
đã ký
Trần Xuân Hà