Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 05/2006/TT-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2006/TT-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2006/TT-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: | 06/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cung cấp dịch vị viễn thông - Ngày 06/11/2006, Bộ Bưu chính, Viễn thông đã ban hành Thông tư số 05/2006/TT-BBCVT hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010. Theo đó, việc hỗ trợ duy trì cung cấp và phát triển các dịch vụ viễn thông công ích từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được thực hiện thông qua các doanh nghiệp viễn thông trên cơ sở kế hoạch do nhà nước giao hoặc do nhà nước đặt hàng, đấu thầu. Các doanh nghiệp viễn thông cung ứng dịch vụ viễn thông công ích được nhà nước hỗ trợ trong các hoạt động sau: Đầu tư các dự án xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, Internet (bao gồm các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng) hoặc các cơ sở vật chất khác phục vụ việc cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Đầu tư phát triển mới các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các xã ngoài vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Chi phí duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Chi phí duy trì cung ứng các dịch vụ viễn thông bắt buộc trên toàn quốc, Chi phí phát triển, duy trì thuê bao điện thoại, Internet của các cá nhân, hộ gia đình tại vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 05/2006/TT-BBCVT tại đây
tải Thông tư 05/2006/TT-BBCVT
THÔNG TƯ
CỦA BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SỐ 05/2006/TT-BBCVT NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ĐẾN NĂM 2010
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông; Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính (Văn bản số: 11061/BTC-TCNH ngày 11 tháng 9 năm 2006), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Văn bản số: 6675/BKH-KCHT&ĐT ngày 07 tháng 9 năm 2006), Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 như sau:
- Doanh nghiệp viễn thông tham gia thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước.
- Các Sở Bưu chính Viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 8/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Danh mục Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm các dịch vụ viễn thông phổ cập và các dịch vụ viễn thông bắt buộc do Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố theo từng thời kỳ.
- Vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là vùng theo địa giới hành chính huyện hoặc xã do Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố theo tiêu chí đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định 74/2006/QĐ-TTg.
- Dịch vụ viễn thông bắt buộc là các dịch vụ được quy định tại điểm 2, Phần III, Điều 1 Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg mà tất cả các doanh nghiệp viễn thông phải cung ứng cho khách hàng sử dụng dịch vụ khi được Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp phép cung ứng dịch vụ viễn thông.
- Điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng là các điểm truy nhập điện thoại công cộng; điểm truy nhập Internet công cộng hoặc điểm truy nhập công cộng có cả hai dịch vụ trên.
Các doanh nghiệp viễn thông cung ứng dịch vụ viễn thông công ích được nhà nước hỗ trợ trong các hoạt động sau:
- Đầu tư các dự án đầu tư phát triển nêu tại Điểm a, b Mục 1 Phần II Thông tư này theo kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt.
- Đầu tư các dự án khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ chế cho vay theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đầu tư các dự án đầu tư phát triển nêu tại Điểm a, b Mục 1 Phần II Thông tư này theo kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt.
- Đầu tư các dự án khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ chế cho vay theo quy định của Bộ Tài chính.
Các doanh nghiệp viễn thông khi thực hiện các nhiệm vụ nêu tại các điểm c đến điểm đ, Mục 1 Phần II Thông tư này được hỗ trợ kinh phí thông qua việc cấp phát không hoàn lại cho doanh nghiệp viễn thông trên cơ sở các định mức hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.
Việc hỗ trợ từ các nguồn tài chính khác (ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác) thực hiện các mục tiêu cung ứng dịch vụ viễn thông công ích được quyết định bởi cấp có thẩm quyền quyết định tài trợ.
Các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ công ích tại các vùng công ích (bao gồm cả các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng). Mức hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ công ích tại các vùng công ích đối với doanh nghiệp viễn thông được xác định trên cơ sở định mức hỗ trợ do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành theo từng thời kỳ sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Mức hỗ trợ tính theo công thức sau:
Mức hỗ trợ = Số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích (x) định mức hỗ trợ
Thuê bao cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình 135 giai đoạn II, nếu các xã này nằm ngoài huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cũng sẽ được hỗ trợ như các các thuê bao cá nhân, hộ gia đình trong huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ một phần chi phí lắp đặt.
+ Hỗ trợ một phần chi phí thiết bị đầu cuối.
+ Hỗ trợ một phần cước phí thuê bao tháng.
Mức hỗ trợ đối với các dịch vụ quy định tại Điểm d của mục này do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu đầu tư xây dựng mới một cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet (bao gồm cả các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng) tại vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; Doanh nghiệp đang có mạng lưới tại vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có nhu cầu đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet hiện có của mình để cung ứng dịch vụ viễn thông công ích được vay vốn để đầu tư từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích hàng năm do Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt.
Hàng năm Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ công bố kế hoạch phát triển các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các xã chưa có điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng (ngoài vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích). Doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu đầu tư phát triển các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng theo kế hoạch được vay vốn từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Trong trường hợp số lượng dự án nhiều vượt quá tổng hạn mức cho vay đầu tư của Quỹ và có nhiều doanh nghiệp cùng đăng ký tham gia sẽ thực hiện theo hình thức đấu thầu chủ đầu tư. Việc đấu thầu chủ đầu tư thực hiện dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật về đấu thầu và hướng dẫn cụ thể của Bộ Bưu chính, Viễn thông phù hợp với từng loại dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Việc triển khai thực hiện các dự án trên phải tuân thủ quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Việc hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của các doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng lưới trong các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (bao gồm cả duy trì hoạt động của các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng) thực hiện thông qua phương thức đặt hàng, giao kế hoạch của Bộ Bưu chính, Viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông. Mức hỗ trợ theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng và định mức Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
Việc hỗ trợ chi phí phát triển thuê bao điện thoại, Internet của các cá nhân, hộ gia đình trong vùng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện trên cơ sở đặt hàng, giao kế hoạch của Bộ Bưu chính, Viễn thông đối với các doanh nghiệp viễn thông. Mức hỗ trợ theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung ứng và định mức Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
Việc cung ứng dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện trên cơ sở các kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các Kế hoạch hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích bao gồm:
(1) Kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet tại các vùng công ích.
(2) Kế hoạch phát triển các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông và Internet công cộng (ngoài vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích).
(3) Kế hoạch hỗ trợ chi phí duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng công ích.
(4) Kế hoạch đảm bảo cung cấp các dịch vụ bắt buộc.
(5) Kế hoạch hỗ trợ phát triển thuê bao cá nhân, hộ gia đình trong vùng công ích.
(6) Các kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất khác.
(7) Kế hoạch thu, nộp các khoản đóng góp cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ hạch toán, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
(8) Kế hoạch huy động các nguồn vốn khác để hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
(9) Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
- Căn cứ các mục tiêu của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 7/4/2006; trước ngày 15 tháng 6 hàng năm Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích làm căn cứ để các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cho năm kế tiếp.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông; căn cứ nhu cầu phát triển và khả năng thực hiện nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch từ (1) đến (7) nêu tại Điểm 1 Phần V Thông tư này.
- Nội dung báo cáo kế hoạch bao gồm nhưng không hạn chế các nội dung sau:
+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đặt hàng, đấu thầu của nhà nước đối với doanh nghiệp về cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và ước thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
+ Các cơ sở, căn cứ để xây dựng các chỉ tiêu của năm kế hoạch.
+ Các biện pháp thực hiện của doanh nghiệp và những đề xuất liên quan đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cũng như các kế hoạch triển khai thực hiện.
- Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm các doanh nghiệp hoàn thành xây dựng các kế hoạch trên gửi báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông, đồng gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Các kế hoạch (1), (2), (5) tại Điểm 1 Phần V Thông tư này khi xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố trên địa bàn quản lý về tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch cung ứng các dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.
- Thực hiện việc phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông xây dựng các Kế hoạch (1), (2), (5) nêu tại Điểm 1 Phần V Thông tư này và có ý kiến về các kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương do các doanh nghiệp viễn thông xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh và UBND các huyện tại địa phương tham mưu cho UBND tỉnh về xây dựng các quy hoạch, kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo các mục tiêu của địa phương nhằm đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; trình UBND tỉnh quyết định về các kế hoạch hỗ trợ của địa phương để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích từ nguồn vốn huy động tại địa phương.
- Chủ trì phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại (116) trên địa bàn địa phương báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông trước ngày 10 tháng 7 hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch thu từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông và từ các nguồn vốn khác (kế hoạch (7), (8) tại Điểm 1, Phần V Thông tư này).
- Căn cứ dự kiến kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Bộ Bưu chính, Viễn thông, khả năng nguồn vốn, Quỹ xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của Quỹ (kế hoạch (9) nêu tại Điểm 1, Phần V Thông tư này).
Quỹ trình Bộ Bưu chính, Viễn thông các kế hoạch trên trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông giao về phối hợp xây dựng các kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
- Bộ Bưu chính, Viễn thông căn cứ mục tiêu Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; căn cứ kế hoạch vốn và nhu cầu hỗ trợ của các đơn vị, thẩm định, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm.
- Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Bưu chính, viễn thông thực hiện việc giao kế hoạch hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp viễn thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và tổ chức công khai các kế hoạch này theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc triển khai các kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn địa phương quản lý; việc chấp hành các quy định của nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố quản lý thực hiện các dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do địa phương quyết định và tài trợ.
- Thực hiện việc xác nhận khối lượng sản phẩm, dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông khi các doanh nghiệp thực hiện thực hiện kế hoạch, dự án do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, nếu phát hiện có các vi phạm về chính sách, chế độ, định mức, báo cáo về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ ngành liên quan có trách nhiệm phản ảnh ngay về Bộ Bưu chính, Viễn thông để xử lý.
Trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp viễn thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các Sở Bưu chính Viễn thông và các đơn vị có liên quan nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
THÔNG TƯ
CỦA BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
SỐ 05/2006/TT-BBCVT
NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
ĐẾN NĂM 2010
Căn cứ Pháp
lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị
định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn
thông về viễn thông; Nghị định 199/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác; Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 03
năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết
định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ về thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; Quyết định
số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2010;
Sau khi có ý kiến
của Bộ Tài chính (Văn bản số: 11061/BTC-TCNH ngày
11 tháng 9 năm 2006), Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Văn bản số: 6675/BKH-KCHT&ĐT ngày 07 tháng 9
năm 2006), Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng
dẫn việc thực hiện Chương trình cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2010 như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối
tượng áp dụng
- Doanh nghiệp
viễn thông tham gia thực hiện Chương trình cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà
nước.
- Các Sở Bưu chính
Viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt
- Các đối
tượng được cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích được quy định tại
Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg
ngày 8/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
2. Giải thích từ
ngữ
- Danh mục Dịch
vụ viễn thông công ích bao gồm các dịch vụ
viễn thông phổ cập và các dịch vụ viễn
thông bắt buộc do Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố
theo từng thời kỳ.
- Vùng được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là vùng theo
địa giới hành chính huyện hoặc xã do Bộ
Bưu chính, Viễn thông công bố theo tiêu chí đã
được Thủ tướng Chính phủ quy
định tại Quyết định 74/2006/QĐ-TTg.
- Dịch vụ
viễn thông bắt buộc là các dịch vụ được
quy định tại điểm 2, Phần III,
Điều 1 Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg mà
tất cả các doanh nghiệp viễn thông phải cung
ứng cho khách hàng sử dụng dịch vụ khi
được Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp phép
cung ứng dịch vụ viễn thông.
- Điểm truy
nhập dịch vụ viễn thông công cộng là các
điểm truy nhập điện thoại công cộng;
điểm truy nhập Internet công cộng hoặc
điểm truy nhập công cộng có cả hai dịch vụ
trên.
3. Việc hỗ
trợ duy trì cung cấp và phát triển các dịch vụ
viễn thông công ích từ Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam được thực hiện thông
qua các doanh nghiệp viễn thông trên cơ sở kế
hoạch do nhà nước giao hoặc do nhà nước
đặt hàng, đấu thầu.
4. Doanh nghiệp
được cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích phải có giấy phép thiết lập hạ tầng
mạng cung cấp dịch vụ viễn thông và phải
đáp ứng được tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ theo quy định của Nhà
nước.
5. Việc đấu
thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích theo quy định
của Nhà nước về đấu thầu,
đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích.
6. Doanh nghiệp
viễn thông, các đơn vị liên quan đến
thực hiện Chương trình cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích có trách nhiệm thực hiện các quy định
tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác
liên quan của Nhà nước.
II - HỖ TRỢ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
CUNG CẤP DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1. Nội dung hỗ
trợ
Các doanh nghiệp
viễn thông cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
được nhà nước hỗ trợ trong các
hoạt động sau:
a) Đầu
tư các dự án xây dựng mới, nâng cấp, mở
rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn
thông, Internet (bao gồm các điểm truy nhập dịch
vụ viễn thông công cộng) hoặc các cơ sở
vật chất khác phục vụ việc cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích.
b) Đầu tư
phát triển mới các điểm truy nhập dịch
vụ viễn thông công cộng tại các xã ngoài vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích.
c) Chi phí duy trì cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích.
d) Chi phí duy trì cung
ứng các dịch vụ viễn thông bắt buộc trên
toàn quốc.
đ) Chi phí phát
triển, duy trì thuê bao điện thoại, Internet của
các cá nhân, hộ gia đình tại vùng được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích.
e) Thực hiện các
nhiệm vụ công ích khác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Hình thức hỗ
trợ
2.1. Hỗ trợ
từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
a) Cho vay đối
với các doanh nghiệp viễn thông khi thực hiện:
- Đầu tư các
dự án đầu tư phát triển nêu tại Điểm a, b Mục 1
Phần II Thông tư này theo kế hoạch cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Bưu chính,
Viễn thông phê duyệt.
- Đầu tư các
dự án khác theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Cơ chế cho vay
theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Hỗ trợ không
hoàn lại:
Các doanh nghiệp
viễn thông khi thực hiện các nhiệm vụ nêu
tại các điểm c đến điểm đ,
Mục 1 Phần II Thông tư này được hỗ
trợ kinh phí thông qua việc cấp phát không hoàn lại cho
doanh nghiệp viễn thông trên cơ sở các định
mức hỗ trợ theo quy định của Nhà
nước.
2.2. Hỗ trợ
từ các nguồn tài chính khác
Việc hỗ trợ
từ các nguồn tài chính khác (ngân sách địa
phương và các nguồn vốn khác) thực hiện các
mục tiêu cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
được quyết định bởi cấp có
thẩm quyền quyết định tài trợ.
3. Mức hỗ
trợ
a) Chi phí duy trì mạng
lưới cung ứng dịch vụ công ích tại các vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích:
Các doanh nghiệp
viễn thông được hỗ trợ chi phí duy trì
mạng lưới cung ứng dịch vụ công ích
tại các vùng công ích (bao gồm cả các điểm truy
nhập dịch vụ viễn thông công cộng). Mức
hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới cung ứng
dịch vụ công ích tại các vùng công ích đối
với doanh nghiệp viễn thông được xác
định trên cơ sở định mức hỗ
trợ do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành theo từng
thời kỳ sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
Mức hỗ trợ tính theo công thức sau:
Mức hỗ trợ
= Số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích
(x) định mức hỗ trợ
b) Đối với
việc duy trì dịch vụ viễn thông bắt buộc,
mức hỗ trợ do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy
định trên cơ sở đặt hàng cho các doanh
nghiệp viễn thông thực hiện cung ứng dịch
vụ.
c) Các
nhiệm vụ duy trì và phát triển cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ tình
hình cụ thể, Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết
định giao cho một hoặc một số doanh
nghiệp viễn thông thực hiện kèm theo quyết
định cụ thể về mức hỗ trợ.
d) Việc hỗ trợ phát triển thuê bao cá nhân,
hộ gia đình đang sinh sống tại vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích sẽ được thực hiện thông qua doanh
nghiệp đang cung ứng dịch vụ tại vùng
đó.
Thuê bao cá nhân, hộ
gia đình sinh sống tại các xã đặc biệt khó
khăn theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày
11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình 135 giai đoạn II,
nếu các xã này nằm ngoài huyện được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích cũng sẽ
được hỗ trợ như các các thuê bao cá nhân,
hộ gia đình trong huyện được cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích. Nội dung hỗ
trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ
một phần chi phí lắp đặt.
+ Hỗ trợ
một phần chi phí thiết bị đầu cuối.
+ Hỗ trợ
một phần cước phí thuê bao tháng.
Mức hỗ trợ
đối với các dịch vụ quy định tại
Điểm d của mục này do Bộ Bưu chính,
Viễn thông quy định sau khi có ý kiến của Bộ
Tài chính.
4. Cấp kinh phí
hỗ trợ
a) Căn cứ
kết quả đấu thầu, đặt hàng, giao
kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tiến
độ thực hiện kế hoạch, dự án; kế
hoạch tài chính đã được phê duyệt của
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt nam,
Quỹ cấp kinh phí thanh toán cho các doanh nghiệp thực
hiện cung ứng dịch vụ viễn thông công ích.
b) Cơ chế
cấp phát, giải ngân vốn hỗ trợ cho các doanh
nghiệp viễn thông do Hội đồng quản lý
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
III - ĐẤU THẦU,
ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1. Phát triển
hạ tầng mạng viễn thông thực hiện
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích
a) Các dự án
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
mạng viễn thông tại các vùng được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích
Doanh nghiệp viễn
thông có nhu cầu đầu tư xây dựng mới
một cơ sở hạ tầng mạng lưới
viễn thông và Internet (bao gồm cả các điểm truy
nhập dịch vụ viễn thông công cộng) tại vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích; Doanh nghiệp đang có mạng lưới tại vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích có nhu cầu đầu tư cải tạo, nâng
cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng
lưới viễn thông và Internet hiện có của mình
để cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
được vay vốn để đầu tư
từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
theo kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích hàng năm do Bộ Bưu chính, Viễn thông phê
duyệt.
b) Các dự án
đầu tư phát triển các điểm truy nhập
dịch vụ viễn thông công cộng ở các xã nằm
ngoài vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích.
Hàng năm Bộ
Bưu chính, Viễn thông sẽ công bố kế hoạch
phát triển các điểm truy nhập dịch vụ
viễn thông công cộng tại các xã chưa có điểm
truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng (ngoài
vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích). Doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu đầu
tư phát triển các điểm truy nhập dịch
vụ viễn thông công cộng theo kế hoạch
được vay vốn từ Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt
c) Doanh nghiệp có
dự án đầu tư phát triển mới; nâng cấp,
mở rộng cơ sở hạ tầng mạng viễn
thông tại vùng được cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích; Doanh nghiệp có nhu cầu đầu
tư phát triển các điểm truy nhập dịch
vụ viễn thông công cộng, có trách nhiệm lập,
trình, phê duyệt dự án đầu tư theo các quy
định hiện hành về đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước, báo cáo Bộ Bưu
chính, Viễn thông, đồng gửi Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt nam để tổng
hợp nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp.
Trong trường
hợp số lượng dự án nhiều vượt quá
tổng hạn mức cho vay đầu tư của
Quỹ và có nhiều doanh nghiệp cùng đăng ký tham gia
sẽ thực hiện theo hình thức đấu thầu
chủ đầu tư. Việc đấu thầu
chủ đầu tư thực hiện dự án cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và
hướng dẫn cụ thể của Bộ Bưu chính,
Viễn thông phù hợp với từng loại dự án cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích. Việc triển
khai thực hiện các dự án trên phải tuân thủ quy
định về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của Nhà nước.
2. Hỗ trợ chi phí duy trì
mạng lưới viễn thông trong vùng được
cung cấp dịch vụ công ích
Việc hỗ trợ chi phí duy trì
mạng lưới cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích của các doanh nghiệp viễn thông có hạ
tầng mạng lưới trong các vùng được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích (bao gồm cả
duy trì hoạt động của các điểm truy
nhập dịch vụ viễn thông công cộng) thực
hiện thông qua phương thức đặt hàng, giao
kế hoạch của Bộ Bưu chính, Viễn thông cho
doanh nghiệp viễn thông. Mức hỗ trợ theo
khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng và định mức Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định sau khi có ý kiến của
Bộ Tài chính.
3. Hỗ trợ phát
triển thuê bao điện thoại, Internet của các cá
nhân, hộ gia đình trong vùng được cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích.
Việc hỗ trợ chi phí phát
triển thuê bao điện thoại, Internet của các cá
nhân, hộ gia đình trong vùng cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích được thực hiện trên cơ sở đặt hàng,
giao kế hoạch của Bộ Bưu chính, Viễn thông
đối với các doanh nghiệp viễn thông. Mức
hỗ trợ theo khối lượng sản phẩm,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung ứng và
định mức Bộ Bưu chính, Viễn thông quy
định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
IV
- CHẤT LƯỢNG, GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1. Bộ Bưu chính,
Viễn thông quyết định và công bố chất
lượng dịch vụ viễn thông công ích phù hợp
với từng thời kỳ và sự phát triển của
công nghệ viễn thông.
2. Bộ Bưu chính,
Viễn thông quy định và công bố giá cước
dịch vụ viễn thông công ích áp dụng thống
nhất trên cả nước.
V - KẾ HOẠCH CUNG CẤP DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Việc cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích được thực hiện trên
cơ sở các kế hoạch được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
1. Xây dựng kế
hoạch
Các Kế hoạch
hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
bao gồm:
(1) Kế hoạch
đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng
cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng
lưới viễn thông và Internet tại các vùng công ích.
(2) Kế hoạch phát
triển các điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông và Internet công cộng (ngoài vùng được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích).
(3) Kế hoạch
hỗ trợ chi phí duy trì cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích tại các vùng công ích.
(4) Kế hoạch
đảm bảo cung cấp các dịch vụ bắt
buộc.
(5) Kế hoạch
hỗ trợ phát triển thuê bao cá nhân, hộ gia đình
trong vùng công ích.
(6) Các kế hoạch
xây dựng cơ sở vật chất khác.
(7) Kế hoạch thu,
nộp các khoản đóng góp cho Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam: thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 110/2005/TT-BTC của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ hạch
toán, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn kèm theo.
(8) Kế hoạch huy
động các nguồn vốn khác để hỗ trợ
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
(9) Kế hoạch
sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích.
2. Hướng dẫn
xây dựng kế hoạch
- Căn cứ các
mục tiêu của Chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích đến năm 2010 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày
7/4/2006; trước ngày 15 tháng 6 hàng năm Bộ Bưu
chính, Viễn thông ban hành văn bản hướng dẫn
xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích làm căn cứ để các đơn
vị liên quan xây dựng kế hoạch cho năm kế
tiếp.
3. Nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch
a) Các Doanh nghiệp
viễn thông cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
- Trên cơ sở
hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
căn cứ nhu cầu phát triển và khả năng
thực hiện nhiệm vụ công ích của doanh
nghiệp, xây dựng các kế hoạch từ (1)
đến (7) nêu tại Điểm 1 Phần V Thông tư
này.
- Nội dung
báo cáo kế hoạch bao gồm nhưng không hạn chế
các nội dung sau:
+ Đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch, đặt hàng, đấu
thầu của nhà nước đối với doanh
nghiệp về cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích và ước thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch.
+ Các cơ sở,
căn cứ để xây dựng các chỉ tiêu của
năm kế hoạch.
+ Các biện pháp
thực hiện của doanh nghiệp và những đề
xuất liên quan đến việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của Chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích cũng như các kế hoạch
triển khai thực hiện.
- Trước ngày 10
tháng 7 hàng năm các doanh nghiệp hoàn thành xây dựng các
kế hoạch trên gửi báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn
thông, đồng gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam.
- Các kế hoạch
(1), (2), (5) tại Điểm 1 Phần V Thông tư này khi
xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản
của Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố
trên địa bàn quản lý về tính phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch cung ứng các dịch vụ
viễn thông công ích tại địa phương.
b) Các Sở Bưu
chính, Viễn thông
- Thực hiện
việc phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp
viễn thông xây dựng các Kế hoạch (1), (2), (5) nêu
tại Điểm 1 Phần V Thông tư này và có ý kiến về
các kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích tại địa phương do các doanh nghiệp
viễn thông xây dựng.
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh và
UBND các huyện tại địa phương tham mưu
cho UBND tỉnh về xây dựng các quy hoạch, kế hoạch
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo các mục
tiêu của địa phương nhằm đẩy
mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông tại
các vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích; trình UBND tỉnh quyết định về các
kế hoạch hỗ trợ của địa
phương để cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích từ nguồn vốn huy động tại
địa phương.
- Chủ trì
phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông xây
dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ trợ
giúp tra cứu số máy điện thoại (116) trên
địa bàn địa phương báo cáo Bộ Bưu
chính, Viễn thông trước ngày 10 tháng 7 hàng năm.
c) Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt
- Xây dựng kế
hoạch thu từ nguồn đóng góp của các doanh
nghiệp viễn thông và từ các nguồn vốn khác
(kế hoạch (7), (8) tại Điểm 1, Phần V Thông
tư này).
- Căn cứ dự
kiến kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích của Bộ Bưu chính, Viễn thông, khả
năng nguồn vốn, Quỹ xây dựng kế hoạch
sử dụng vốn của Quỹ (kế hoạch (9) nêu
tại Điểm 1, Phần V Thông tư này).
Quỹ trình Bộ
Bưu chính, Viễn thông các kế hoạch trên trước
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
- Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông giao
về phối hợp xây dựng các kế hoạch cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích.
4. Thẩm
định, giao kế hoạch
- Bộ Bưu chính,
Viễn thông căn cứ mục tiêu Chương trình cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích đã
được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; căn cứ kế hoạch vốn và nhu cầu
hỗ trợ của các đơn vị, thẩm
định, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm.
- Trước ngày 31
tháng 12 hàng năm, Bộ Bưu chính, viễn thông thực
hiện việc giao kế hoạch hỗ trợ cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh
nghiệp viễn thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam và tổ chức công khai các kế
hoạch này theo quy định của Nhà nước.
5. Thực hiện
kế hoạch
a) Bộ Bưu chính,
Viễn thông chỉ đạo triển khai các kế
hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng
năm sau khi phê duyệt.
b) Các Bộ, ngành,
địa phương phối hợp, hỗ trợ
việc thực hiện các kế hoạch, dự án cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm.
c) Căn cứ kế
hoạch được giao, các doanh nghiệp viễn thông
và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
phối hợp triển khai thực hiện các hoạt
động cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và
hỗ trợ, cho vay vốn của Quỹ phù hợp
với các quy định tại Thông tư số
67/20006/TT-BTC ngày 18/7/2006 của Bộ Tài chính.
d) Các Sở Bưu
chính Viễn thông
- Kiểm tra, giám sát
việc triển khai các kế hoạch cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích trên địa bàn địa
phương quản lý; việc chấp hành các quy định
của nhà nước về cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích tại địa phương.
- Tham mưu
cho UBND tỉnh, thành phố quản lý thực hiện các
dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do
địa phương quyết định và tài trợ.
- Thực hiện
việc xác nhận khối lượng sản phẩm,
dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn theo
hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông
khi các doanh nghiệp thực hiện thực hiện kế
hoạch, dự án do Bộ Bưu chính, Viễn thông
quyết định.
VI - BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, DỰ ÁN CUNG CẤP
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các doanh nghiệp
viễn thông cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Bộ
Bưu chính, Viễn thông, các Sở Bưu chính Viễn thông
(trong phạm vi địa phương), Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Định kỳ,
hoặc đột xuất, các doanh nghiệp viễn thông
được giao kế hoạch, đặt hàng hoặc
trúng thầu cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
của Nhà nước có trách nhiệm báo cáo về tình hình
thực hiện kế hoạch, dự án gửi các cơ
quan Nhà nước theo quy định của Bộ Bưu
chính, Viễn thông; đồng gửi Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3. Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
khối lượng sản phẩm, dịch vụ
viễn thông công ích thuộc nhiệm vụ tài trợ
của Quỹ và tình hình huy động, tài trợ thực
hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích do Bộ Bưu chính, Viễn thông
quyết định.
4. Doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích vi phạm các quy
định của Nhà nước sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện kế hoạch, dự án về
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, nếu phát
hiện có các vi phạm về chính sách, chế độ,
định mức, báo cáo về cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các Bộ ngành liên quan có trách
nhiệm phản ảnh ngay về Bộ Bưu chính,
Viễn thông để xử lý.
VII - TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo.
2. Đối với
các doanh nghiệp đã có hoạt động cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích trong giai đoạn
2005-2006 sẽ được hỗ trợ chi phí duy trì
mạng lưới trong các vùng được cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại
Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, các doanh nghiệp viễn thông, Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các Sở
Bưu chính Viễn thông và các đơn vị có liên quan
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh
về Bộ Bưu chính, Viễn thông để nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung./.
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá