Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 66/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66/2006/TT-BTC NGÀY 17
THÁNG 7 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
SỐ 88/2005/NĐ-CP NGÀY 11/7/2005
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH HỖ
TRỢ CÁC SÁNG LẬP VIÊN
HỢP TÁC Xà CHUẨN BỊ THÀNH LẬP, CÁC ĐỐI
TƯỢNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA HỢP TÁC Xà
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ
Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày
Bộ Tài chính
hướng dẫn về chế độ tài chính hỗ
trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành
lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
của hợp tác xã qui định tại Điều 3,
Điều 4 Chương II Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ như sau:
I. QUI ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư
này qui định một số nội dung chi, mức chi,
nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ các
sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các
đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
của hợp tác xã.
2. Các chương trình, đề án có liên quan
đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
hợp tác xã theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ không thuộc phạm vi điều
chỉnh tại Thông tư này.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ các sáng
lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các
đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
của hợp tác xã do ngân sách địa phương
bảo đảm và từ các nguồn hợp pháp khác
(nếu có).
Ngân sách trung ương thực hiện
hỗ trợ bằng hình thức bổ sung có mục tiêu
để các địa phương thực hiện
hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn
bị thành lập, các đối tượng đào
tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã với các
mức cụ thể như sau:
- Hỗ trợ 100% kinh phí cho các tỉnh
Miền núi, Tây Nguyên có khó khăn.
- Hỗ trợ 50% kinh phí cho các tỉnh còn
nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung
ương và các tỉnh có tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương mà phần ngân
sách địa phương được hưởng
từ 95% trở lên.
- Các tỉnh, thành phố tự cân
đối ngân sách, có tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương mà phần ngân sách
địa phương được hưởng
dưới 95% chịu trách nhiệm tự cân đối
kinh phí thực hiện nhiệm vụ này trong ngân sách
địa phương.
4. Kinh phí thực hiện hỗ trợ các
sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các
đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
của hợp tác xã phải được quản lý và
sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng; cuối năm thực hiện quyết toán
kinh phí đã sử dụng theo đúng qui định
hiện hành.
5. Các nội dung quy định về trình
tự hỗ trợ khuyến khích thành lập hợp tác
xã; trình tự, thủ tục và tiến độ thời
gian lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ
đào tạo bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
02/2006/TT-BKH ngày 13/2/2006 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
II. QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ KHUYẾN
KHÍCH
THÀNH LẬP HỢP TÁC Xà
1. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng được hỗ trợ là các
cơ quan, đơn vị được cơ quan có
thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ hỗ
trợ các sáng lập viên của các hợp tác xã chuẩn
bị thành lập, đại diện các hợp tác xã
đăng ký hoạt động theo qui định của
Luật Hợp tác xã năm 2003.
2. Nội dung chi:
a) Chi tổ chức các lớp hướng
dẫn tập trung theo nhóm ngành, nghề hoặc theo khu
vực xã, liên xã hoặc huyện với thời gian
tối đa cho một khoá hướng dẫn tập trung
là 5 ngày:
- Chi thù lao giảng viên; chi phí cho việc đi
lại, ăn, ở của giảng viên.
- Chi tài liệu học tập, nước
uống cho học viên;
- Thuê hội trường, phòng học
(nếu có);
- Chi tiền điện, văn phòng phẩm
phục vụ lớp hướng dẫn;
b) Chi thông tin tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về Hợp tác xã:
- Chi phổ biến kiến thức, thông tin
về Hợp tác xã trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Chi biên soạn, in ấn tài liệu phổ
biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về
hợp tác xã.
c) Chi tư vấn trực tiếp
đối với các sáng lập viên, đại diện
hợp tác xã chuẩn bị thành lập:
- Các nội dung tư vấn: Kiến
thức về hợp tác xã, xây dựng điều lệ
hợp tác xã, hoàn thiện các thủ tục để thành
lập, đăng ký kinh doanh hợp tác xã; phương
hướng sản xuất kinh doanh và kế hoạch
hoạt động của hợp tác xã.
- Cán bộ công chức khi tham gia thực hiện
nhiệm vụ tư vấn được chi bồi
dưỡng, tiền công tác phí theo chế độ do
cơ quan tổ chức thực hiện hỗ trợ chi
trả. Trường hợp phải thuê chuyên gia,
hướng dẫn viên, cộng tác viên tham gia hoạt
động tư vấn thì chi trả thù lao, chi phí đi
lại.
3. Mức chi:
Căn cứ tình hình thực tế và khả
năng kinh phí, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định các
mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo
không vượt quá mức tối đa hoặc trong khung
các mức chi được quy định dưới
đây:
a) Chi tổ chức các lớp hướng
dẫn tập trung:
- Thuê giảng viên, báo cáo viên: 30.000 đồng
- 70.000 đồng/buổi.
- Chi phí cho việc đi lại, ăn, ở
cho giảng viên (nếu có): thực hiện theo qui
định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cụ
thể hoá Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của
Bộ Tài chính qui định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị đối với các
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập trong cả nước.
- Chi nước uống cho học viên:
tối đa không quá 5.000 đồng/1 người/ngày.
- Các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc tổ chức lớp: theo hoá
đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp
lệ.
b) Chi thông tin tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về Hợp tác xã:
Theo hoá đơn, chứng từ chi hợp
pháp, hợp lệ và trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chi tư vấn trực tiếp:
- Đối với hướng dẫn viên,
cộng tác viên không phải là cán bộ, công chức:
+ Thù lao: 10.000 đồng /1 giờ
hướng dẫn trực tiếp.
+ Chi phí đi lại: tối đa 10.000
đồng/1 ngày trong trường hợp đi, về
trong ngày. Trường hợp đi tư vấn ở xa,
phải nghỉ lại thì được thanh toán chế
độ công tác phí như đối với cán bộ công
chức đi công tác theo quy định.
- Đối với cán bộ công chức
thực hiện nhiệm vụ tư vấn:
+ Bồi dưỡng: 30.000 đồng-70.000
đồng/1 buổi hướng dẫn trực tiếp
(1 buổi tính bằng 4 giờ).
+ Trường hợp phải thực
hiện tư vấn ngoài trụ sở cơ quan, ngoài các
khoản thù lao, bồi dưỡng nêu trên, cán bộ công
chức được thanh toán chế độ công tác phí
theo quy định hiện hành.
d) Hợp tác xã chuẩn bị thành lập,
các sáng lập viên có yêu cầu hỗ trợ không phải
trả bất cứ khoản chi phí nào trong quá trình tiếp
nhận hỗ trợ.
III. QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP TÁC Xà:
1. Đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Các chức danh trong Ban quản trị, Ban
Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, kế toán trưởng;
b) Xã viên làm công việc chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã.
2. Nội dung hỗ trợ và mức hỗ
trợ cụ thể:
Căn cứ tình hình thực tế và khả
năng bố trí kinh phí đào tạo, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định các mức chi cụ thể cho phù
hợp, bảo đảm không vượt quá mức
tối đa hoặc trong khung các mức chi được
qui định dưới đây:
a) Đối tượng là các chức danh
hợp tác xã qui định tại điểm a khoản 1
Mục này được hỗ trợ:
- Hỗ trợ cho các chức danh hợp tác
xã:
+ Hỗ trợ tiền vé tàu, xe đi và
về (bao gồm cả vé đò, vé phà nếu có) bằng
phương tiện giao thông công cộng (trừ máy bay)
từ trụ sở hợp tác xã đến cơ sở
đào tạo.
+ Hỗ trợ kinh phí mua giáo trình, tài liệu
trực tiếp phục vụ chương trình khoá học
(không bao gồm tài liệu tham khảo).
- Hỗ trợ chi phí cho cơ quan tổ
chức lớp học:
+ Thuê hội trường, phòng học
(nếu có).
+ Chi in chứng chỉ hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp khoá học, văn phòng
phẩm, thuê phương tiện, trang thiết bị
phục vụ giảng dạy.
+ Chi nước uống cho học viên:
tối đa không quá 5.000 đồng/1 người/1 ngày.
+ Thuê giảng viên, báo cáo viên:
* Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục,
Vụ, Viện, giáo sư, tiến sỹ, chuyên viên cao
cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các Sở, Ban, ngành
cấp tỉnh và tương đương: 150.000 đồng
– 200.000 đồng /buổi.
* Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp
tỉnh, Bộ, cơ quan TW; phó các Sở, Ban, ngành cấp
tỉnh: 100.000 đồng-150.000 đồng/buổi.
* Giảng viên, báo cáo viên cấp quận,
huyện, thị xã: 70.000 đồng- 100.000 đồng/buổi.
* Giảng viên, báo cáo viên cấp xã: 30.000 đồng-50.000
đồng/buổi.
+ Chi phí cho việc đi lại, ăn, ở
cho giảng viên (nếu có): thực hiện như qui
định về chế độ công tác phí đối
với cán bộ, công chức tại địa
phương.
+ Chi tổ chức tham quan, khảo sát
thuộc chương trình khoá học: Tuỳ theo yêu cầu
của khoá học có tổ chức tham quan, khảo sát
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
chương trình khoá học, các cơ sở đào tạo
được chi trả tiền thuê xe và các chi phí liên
hệ để tổ chức tham quan, khảo sát cho
học viên.
- Chi biên soạn chương trình, giáo trình,
tài liệu phục vụ giảng dạy và học
tập. Mức chi áp dụng theo mức chi biên soạn
chương trình, viết giáo trình cho các ngành đào tạo
Trung học chuyên nghiệp được quy định
tại tiết b-điểm 2.3-Mục 2- Thông tư số
87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính hướng
dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình
khung cho các ngành đào tạo đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và biên soạn
chương trình, giáo trình các môn học.
- Đối với đối tượng
là các chức danh thuộc hợp tác xã nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, nghề muối (sau đây
gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp), ngoài các nội
dung hỗ trợ trên đây còn được hỗ
trợ 50% chi phí ăn, ở theo mức mà cơ sở
đào tạo qui định.
b) Hỗ trợ cho cán bộ, xã viên trong
trường hợp được hợp tác xã cử
đi đào tạo tập trung:
Các đối tượng qui định
tại khoản 1 Mục này khi được hợp tác xã
cử đi đào tạo
(chính quy hoặc tại chức) tại các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
trường dạy nghề nếu đáp ứng đủ
các điều kiện theo qui định tại khoản 4
Điều 4 Nghị định số 88/2005/NĐ-CP
ngày 11/7/2005 của Chính phủ, được hỗ trợ tối thiểu 50% tiền
học phí theo quy định của trường.
Mức hỗ
trợ và phương thức hỗ trợ cụ thể
cho các đối tượng trên do Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
IV. LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ
Việc lập dự toán, quản lý, cấp
phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo
đúng các quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương căn cứ vào quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, các
văn bản hướng dẫn thực hiện và quy
định cụ thể tại Thông tư này, có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể việc lập
dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ trợ
các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập,
các đối tượng đào tạo, bồi
dưỡng của hợp tác xã ở địa
phương cho phù hợp với phân cấp quản lý ngân
sách ở địa phương.
2. Hạch toán Mục lục ngân sách nhà
nước:
- Đối với kinh phí thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ hợp tác xã thì hạch toán vào
Chương cùng với Chương của đơn
vị được ngân sách nhà nước bố trí kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ hỗ
trợ, Loại 14, Khoản 12 (đào tạo khác trong
nước) và hạch toán chi theo các Mục, Tiểu
mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà
nước hiện hành.
- Đối với kinh phí thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác
xã chuẩn bị thành lập, đại diện hợp
tác xã đăng ký hoạt động theo quy định
của Luật hợp tác xã năm 2003 thì hạch toán vào
Chương, Loại, Khoản cùng với Chương,
Loại, Khoản của đơn vị được
ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ và hạch toán chi theo
các Mục, Tiểu mục tương ứng của
Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Hàng năm, các Bộ, cơ quan trung
ương có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, số
lượng hợp tác xã thành lập mới, gửi về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước
ngày 15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây