Thông tư 66/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xây dựng, sửa đổi quy chế tài chính của Tổng công ty Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 66/1999/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 66/1999/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/06/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 66/1999/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 66/1999/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 6 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN VIỆC XÂY DỰNG, SỬA ĐỔI QUY CHẾ TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Bộ Tài chính đã
ban hành "Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nước" kèm theo
Quyết định số 838 TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 và Quyết định số 995 TC/QĐ/TCDN
ngày 01/11/1996 "về việc sửa đổi bổ sung Quy chế tài chính mẫu" làm
cơ sở cho các Tổng công ty Nhà nước xây dựng Quy chế quản lý tài chính của từng
Tổng công ty.
Để phù hợp với
Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 27/1999/NĐ-CP) về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính
và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị
định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
59/CP), Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng, sửa đổi Quy chế tài chính của
Tổng công ty Nhà nước như sau:
1. Đối với các Tổng công ty đã ban hành Quy chế tài
chính thì căn cứ vào Nghị định số 27/1999/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực
hiện Nghị định này của Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung Quy chế tài chính của
Tổng công ty cho phù hợp với các quy định mới. Sau khi được Hội đồng quản trị
Tổng công ty phê duyệt, quy chế sửa đổi bổ sung gửi đến cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp và Bộ Tài chính để theo dõi.
2. Đối với các Tổng công ty chưa ban hành Quy chế tài
chính thì căn cứ vào Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh ban hành
kèm theo các Nghị định số 59/CP, số 27/1999/NĐ-CP, Quy chế tài chính mẫu Tổng
công ty Nhà nước nói trên và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính để xây dựng
Quy chế tài chính của Tổng công ty mình. Sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn
bản của Bộ Tài chính, Hội đồng quản trị phê duyệt Quy chế tài chính của Tổng
công ty và gửi đến cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và Bộ Tài chính để
theo dõi.
3. Khi sửa đổi bổ sung Quy chế tài chính Tổng công ty
cần chú ý một số vấn đề sau đây:
3.1. Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP thì Tổng cục quản
lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp không có nhiệm vụ thẩm định hoặc có
ý kiến đối với các trường hợp cầm cố, thế chấp, thanh lý, nhượng bán tài sản
quan trọng của doanh nghiệp.
3.2. Để bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc xử lý tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh, xoá bỏ
phiền hà đối với doanh nghiệp, sau mỗi lần thanh lý tài sản, xử lý nợ khó đòi,
xử lý tổn thất tài sản, quyết định bồi thường các khoản chi không đúng chế độ,
các Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên không phải gửi cho cơ quan quản lý tài
chính doanh nghiệp nữa. Nhưng các trường hợp xử lý này phải có chứng từ, tài
liệu chứng minh, tổng hợp và giải trình trong Báo cáo tài chính hàng năm của
doanh nghiệp.
3.3. Khoản kinh phí quản lý Tổng công ty huy động từ
các doanh nghiệp thành viên do Tổng giám đốc quyết định trên cơ sở được Hội
đồng quản trị phê duyệt sau khi trao đổi với Giám đốc các doanh nghiệp thành
viên và được phản ảnh trong kế hoạch tài chính hàng năm của các doanh nghiệp.
Bộ Tài chính không tham gia về mức trích kinh phí quản lý hàng năm của Tổng
công ty nữa.
3.4. Nghị định số 27/1999/NĐ-CP cho phép các doanh
nghiệp thành viên được tính vào chi phí kinh doanh các khoản chi nghiên cứu
khoa học, đào tạo. Quỹ đầu tư phát triển chủ yếu là để tái sản xuất mở rộng và
đổi mới công nghệ. Vì vậy, Tổng công ty không huy động từ quỹ đầu tư phát triển
cho việc nghiên cứu khoa học và đào tạo nói trên. Các yêu cầu chi nghiên cứu
khoa học, đào tạo chung của Tổng công ty, trước hết phải lấy từ nguồn thu từ
công việc nghiên cứu khoa học, đào tạo, nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có);
phần còn thiếu được tính vào chi phí kinh doanh của Tổng công ty. Nếu vẫn còn
thiếu mới huy động thêm từ các doanh nghiệp thành viên.
3.5. Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên hạch
toán kinh tế độc lập, đều là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân trước pháp
luật. Do đó đều phải thực hiện việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí,
phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng các quỹ, lập báo cáo tài
chính theo đúng các quy định hiện hành.
Quan hệ tài chính giữa Tổng công ty với các doanh
nghiệp thành viên như huy động kinh phí quản lý Tổng công ty, điều động tài
sản, huy động quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng mất
việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi vẫn thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 838 TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 về việc ban hành quy chế tài chính mẫu
Tổng công ty Nhà nước và Quyết định số 995 TC/QĐ/TCDN ngày 01/11/1996 của Bộ
Tài chính "về việc sửa đổi bổ sung Quy chế tài chính mẫu".
3.6. Doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc là
những đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ. Vì vậy, Quy chế tài chính của
Tổng công ty cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm trong việc quản lý và hạch
toán tài sản, tiền vốn, doanh thu, chi
phí và sử dụng các quỹ. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và
trước pháp luật đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp thành viên này.
4. Tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 27/1999/NĐ-CP của
Chính phủ đã quy định chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với Hội đồng quản trị,
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp. Tổng
công ty cần cụ thể hoá các quy định này trong quy chế tài chính Tổng công ty và
các doanh nghiệp thành viên.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định
số 27/1999/ NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.