Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 54/2014/TT-BTC xử phạt VPHC trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 54/2014/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 54/2014/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: | 24/04/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lập hồ sơ chi thanh toán vượt giá trị HĐ, phạt đên 6 triệu đồng
Theo Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/04/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, tổ chức lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc Nhà nước để chi ngân sách Nhà nước cho khối lượng công việc chưa thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán; chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng (HĐ) hoặc phụ lục điều chỉnh HĐ; chi cho những nội dung, công việc không có trong HĐ hoặc phụ lục điều chỉnh HĐ sẽ bị phạt tiền từ 03 - 06 triệu đồng.
Cũng theo Thông tư này, tổ chức có hành vi sử dụng con dấu giả hoặc giả chữ ký của người có thẩm quyền ký; sửa đổi trái phép nội dung hoặc số tiền trên hồ sơ, chứng từ chi ngân sách Nhà nước gửi kho bạc Nhà nước hoặc làm giả các loại hồ sơ, chứng từ có liên quan (HĐ, bảo lãnh tạm ứng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hóa đơn thu tiền và các tài liệu khác liên quan đến khoản chi) đề nghị chi ngân sách Nhà nước để thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên hoặc chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên của ngân sách Nhà nước, sẽ bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng. Trường hợp lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi kho bạc Nhà nước để thanh toán, chi trả các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản hoặc chi sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách Nhà nước, mức phạt tiền là 30 - 50 triệu đồng. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán, chi trả, sẽ bị buộc phải thu hồi toàn bộ các khoản đã chi từ việc sử dụng hồ sơ, chứng từ giả mạo đối với các hành vi vi phạm nêu trên.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014.
Từ ngày 01/02/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 87/2019/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư 54/2014/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 54/2014/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 54/2014/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014 |
___________________
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 192/2013/NĐ-CP).
Đối với những hành vi vi phạm vừa có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, vừa có thể áp dụng hình thức phạt tiền, thì hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với vi phạm lần đầu và không có tình tiết tăng nặng.
Trường hợp không thuộc đối tượng được áp dụng hình thức phạt cảnh cáo nêu trên, thì áp dụng hình thức phạt tiền.
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
Việc xử phạt hành vi chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp tổ chức có hành vi mua sắm hoặc thuê tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP.
Việc xử phạt hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
Khi phát hiện đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư không làm thủ tục cam kết chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đơn vị phải làm thủ tục cam kết chi trước khi đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán, chi trả ngân sách nhà nước.
Việc xử phạt hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 10 và khoản chi đó đã hoàn thành, có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, còn trong thời hạn chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế nếu có (sau đây gọi tắt là Thông tư số 108/2008/TT-BTC);
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c Khoản 2 Điều 10.
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 10 và khoản chi đó đã hết thời hạn chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC;
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm b Khoản 1 Điều10.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì phải báo cáo cấp trên có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, cụ thể:
- Nhận xét, đánh giá chung về tình hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước;
- Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý; đối tượng vi phạm; việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả; các loại hành vi vi phạm phổ biến;
- Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tổng số tiền phạt thu được; số lượng quyết định xử phạt chưa được thi hành; số quyết định hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền; số vụ bị cưỡng chế thi hành; số vụ bị khiếu nại, khởi kiện;
- Số hồ sơ có dấu hiệu tội phạm được chuyển để truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính; kiến nghị, đề xuất.
Ngoài báo cáo bằng văn bản, tổng hợp số liệu tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo Mẫu báo cáo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng thì số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng năm thì số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp báo cáo tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thuộc thẩm quyền của công chức thanh tra chuyên ngành thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước tổng hợp tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước trên phạm vi toàn quốc báo cáo Bộ Tài chính.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 54 /2014/TT-BTC ngày 24/04/2014 của Bộ Tài chính)
(Kỳ báo cáo 6 tháng, 1 năm)
STT |
Quyết định xử phạt VPHC |
Chuyển hồ sơ truy cứu trách nhiệm hình sự |
Kết quả thi hành quyết định xử phạt |
|||||||
Số QĐ xử phạt |
Đối tượng VPHC |
Hành vi VPHC |
Các hình thức xử phạt |
Biện pháp khắc phục hậu quả |
Quyết định được thi hành |
Số QĐ hoãn, giảm, miễn thi hành (nếu có) |
QĐ xử phạt chưa được thi hành |
|||
Tình trạng thi hành |
Tổng số tiền thu được (nếu có) |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(2) Ghi rõ số Quyết định xử phạt VPHC và ngày tháng năm ra Quyết định.
(3) Ghi rõ Tên đơn vị thực hiện hành vi VPHC
(4) Ghi điểm, khoản, Điều của Nghị định, Thông tư mà hành vi vi phạm.
(5) ghi rõ hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, trường hợp phạt tiền thì ghi rõ số tiền phạt
(6) Ghi rõ các biện pháp khắc phục hậu quả, trường hợp, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi số tiền đã vi phạm thì ghi rõ số tiền.
(7) Đánh ký hiệu (X) đối với hồ sơ có dấu hiệu tội phạm được chuyển để truy cứu trách nhiệm hình sự.
(8) Đánh ký hiệu (X) trong trường hợp Quyết định xử phạt được thi hành
(9) Tổng số tiền thu được tính đến thời điểm báo cáo (nếu có)
(11) Đánh ký hiệu (X) trong trường hợp Quyết định xử phạt chưa được thi hành
Người lập biểu (ký, họ tên) |
…, Ngày….tháng….năm.. Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) |