Thông tư 42/1998/TT/BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Điều 4 Mục I Quyết định 1179/1997/QĐ-TTg ngày 30/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 42/1998/TT/BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 42/1998/TT/BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/04/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 42/1998/TT/BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
- Ngành sản xuất, xây dựng, thương nghiệp: dưới 8 triệu đồng.
- Ngành vận tải, ăn uống: dưới 6 triệu đồng.
- Ngành dịch vụ: dưới 4 triệu đồng hiện đang áp dụng tính và nộp thuế theo phương pháp khoán.
Các hộ kinh doanh có mức doanh thu bình quân tháng theo quy định trên thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ tự nguyện tính và nộp thuế theo phương pháp kê khai dựa trên sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ không thuộc đối tượng ổn định mức thuế.
- Căn cứ vào tình hình và mức độ tăng trưởng kinh tế của khu vực sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, dự toán thu cả năm đã giao cho từng địa bàn (quận, huyện, thị xã và phường xã, thị trấn) để định hướng xây dựng mức thuế khoán ổn định cho từng hộ kinh doanh.
- Mức khoán ổn định cụ thể cho từng hộ kinh doanh phải dựa vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh (nếu có) và tài liệu điều tra. Cơ quan thuế phối hợp chặt chẽ với các ngành, Hội đồng tư vấn thuế phường xã tổ chức hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu và điều tra điển hình để có cơ sở dự kiến mức thuế khoán ổn định cho hộ kinh doanh.
- Tổ chức công khai số hộ nộp thuế, mức thuế dự kiến khoán ổn định cho từng hộ để lấy ý kiến của UBND phường xã, các thành viên Hội đồng tư vấn, các hộ kinh doanh và đông đảo nhân dân, hoặc đưa ra hội nghị công thương gia để họ tự bình nghị.
Đối với những hộ có thắc mắc, cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế kiểm tra xem xét lại để giải thích cho hộ kinh doanh hoặc điều chỉnh lại nếu thấy ý kiến tham gia là đúng.
- Việc khoán ổn định mức thuế chỉ áp dụng đối với hộ kinh doanh cố định, các hộ kinh doanh thời vụ và kinh doanh buôn chuyến áp dụng biện pháp xác định doanh thu theo từng mùa vụ hoặc từng chuyến hàng.
Thời hạn ổn định mức thuế từ 6 tháng đến 12 tháng do Chi cục trưởng Chi cục thuế quận, huyện, thị xã quyết định tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, đặc điểm, quy mô kinh doanh của những hộ thu khoán trên địa bàn.
Đối với những hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh quy định tại điểm 2 Mục I của Thông tư này không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ thì áp dụng nộp thuế theo phương pháp khoán, thời gian áp dụng mức thuế khoán tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế và số liệu điều tra của cơ quan thuế trực tiếp quyển lý và do Chi cục trưởng quyết định. Các đối tượng này tuy đã áp dụng mức thuế khoán nhưng nếu phát hiện có hành vi kê khai không trung thực hoặc doanh thu điều tra cao hơn doanh thu đã tính thuế thì cơ quan thuế được quyền tính lại mức thuế theo doanh thu thực tế.
Việc ổn định, công khai thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể là công việc phức tạp. Để bảo đảm thi hành đúng chính sách thuế, đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng kinh doanh, tránh tiêu cực, lợi dụng, Bộ Tài chính đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan thuế phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp ở địa phương thực hiện một số việc sau đây:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ chức và cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.