Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 1179/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1179 /1997/QĐ-TTG
NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1997 VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1998
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 12/1997-QH10 của kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa X ngày 12 tháng 12 năm 1997 về nhiệm vụ năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
NĂM 1998
Hạn chế tối đa việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xây dựng mới trụ sở làm việc, mua mới xe ô tô con, mua sắm mới các trang bị đắt tiền trong cơ quan hành chính sự nghiệp. Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản, đất đai khu vực hành chính sự nghiệp và chế độ trang bị tài sản, thực hiện điều hòa tài sản giữa nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng có hiệu quả. Trong quý I năm 1998, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục trụ sở làm việc khởi công mới trong năm 1998; Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định số lượng và đơn vị được mua xe ô tô con trong năm 1998. Kinh phí xây dựng mới trụ sở làm việc và mua xe ô tô con phải nằm trong dự toán ngân sách được giao năm 1998.
Đối với các cơ sở đào tạo, khám chữa bệnh thuộc các Tổng công ty, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần (tối đa không qúa 45% so với mức ngân sách nhà nước đang hỗ trợ năm 1997), số còn lại cho phép đơn vị được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh; mức hỗ trợ cụ thể cho từng đơn vị được xác định căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Đối với thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu qua biên giới đất liền, thưởng cho địa phương 100% số thu vượt dự toán.
- Đối với khoản thu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất nội địa, hàng nhập khẩu và thuế xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định trích một phần theo tỷ lệ (%) trên số thu vượt dự toán thưởng cho địa phương.
Số thu vượt dự toán về thuế xuất, nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu làm căn cứ xét thưởng được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán thu được giao và số thực thu đối với hàng hóa thực tế có xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu đường biển và cửa khẩu, đường hàng không, thuộc địa bàn của địa phương.
Số thưởng do vượt thu nêu trên chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Có chính sách khuyến khích để đẩy mạnh huy động vốn trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Tiếp tục dành một phần vốn tín dụng ngắn hạn cho đầu tư trung, dài hạn và các đối tượng ưu tiên, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng núi, sản xuất hàng xuất khẩu.
- Điều hành chính sách lãi suất, tỷ giá linh hoạt theo hướng có thể giảm lãi suất cho vay, ổn định tỷ giá ở mức cần thiết, bảo đảm khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, tăng dự trữ quốc tế và thu hẹp mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.
Sắp xếp việc làm, giải quyết tốt số lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, sáp nhập hoặc chuyển sở hữu...
Sơ kết mô hình Tổng công ty; thực hiện các giải pháp lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp nhà nước; xử lý dứt điểm nợ dây dưa và chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp; đánh giá lại tài sản doanh nghiệp. Ban hành quy định kiểm soát chi phí và giá đối với các doanh nghiệp độc quyền, các Tổng công ty nhà nước; công khai hóa kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung (vốn trong nước, vốn nước ngoài);
Trong đó: vốn thực hiện dự án, cơ cấu theo một số ngành, lĩnh vực quan trọng;
- Danh mục và vốn đầu tư các dự án thuộc nhóm A; trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài.
- Tổng mức chi ngân sách và các khoản chi theo lĩnh vực, trong đó chi cho các chương trình quốc gia.
- Tổng mức thu ngân sách nhà nước: giao cho Bộ Tài chính.
- Tổng mức thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu (không kể các khỏan phụ thu, lệ phí): giao cho Tổng cục Hải quan.
- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, trong đó vốn trong nước, vốn ngoài nước.
- Danh mục và vốn đầu tư các dự án thuộc nhóm A, trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài.
- Tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi tiết các khoản thu: thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa, thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu, trong đó hàng qua biên giới đất liền.
- Tổng số chi ngân sách địa phương.
- Bổ sung từ ngân sách Trung ương (nếu có).
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1179 /1997/QĐ-TTG
NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1997 VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1998
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 12/1997-QH10 của kỳ họp
thứ 2, Quốc hội khóa X ngày 12 tháng 12 năm 1997 về nhiệm vụ năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
I. VỀ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU
HÀNH KẾ HOẠCH
NĂM 1998
Điều 1. Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế
nông thôn:
1. Triển
khai các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn, trước mắt tập trung khắc phục hậu quả cơn bão số 5, ổn định đời
sống nhân dân và nhanh chóng phục hồi nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy sản ở
những nơi bị thiên tai.
2. Tập
trung phát triển vùng chuyên canh lúa xuất khẩu, gạo đặc sản, ngô, cao su, cà
phê, hạt điều, mía đường, cây ăn quả... Tổ chức tiêu thụ nông sản hàng hóa cho
nông dân. Dành các ưu đãi về đất, vốn, thuế và những hỗ trợ khác để phát triển
nhanh công nghiệp chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy
sản. Tổng kết và mở rộng các mô hình làm ăn có hiệu qủa ở nông thôn. Công bố
giá bán điện sinh hoạt hợp lý đến hộ nông dân theo hướng thu hẹp khoảng cách
chênh lệch giá bán điện ở nông thôn và thành phố. Đẩy nhanh việc giao đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân. Khuyến khích, tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân vay vốn sản
xuất.
3. Xây dựng
chính sách quản lý, bảo vệ, tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên. Chuẩn bị tốt các
điều kiện để chỉ đạo thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, tạo điều kiện
cho đồng bào trên địa bàn phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống, chấm dứt tình
trạng du canh du cư, chặt phá rừng làm nương rẫy. Đối với các hộ dân di cư tự
do đã ổn định cuộc sống ở nơi mới, các địa phương thực hiện các giải pháp cụ
thể tạo thuận lợi để họ yên tâm làm ăn lâu dài.
4. Ban hành
quy chế hướng dẫn thực hiện việc huy động sức dân nhằm quản lý chặt chẽ quy
định các khoản đóng góp, kiểm tra công khai các khoản thu, chi tài chính ở tất
cả các xã.
Điều 2. Lĩnh vực công nghiệp:
1. Tập
trung xây dựng quy hoạch phát triển từng ngành sản xuất và một số các sản phẩm
chủ yếu, nhất là các sản phẩm hướng về xuất khẩu, các sản phẩm chế biến để có
kế hoạch đầu tư hợp lý, hiệu quả, phát triển nhanh những sản phẩm có tính cạnh
tranh cao ở thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Bảo hộ hợp lý sản xuất
trong nước phù hợp với lộ trình Việt Nam tham gia AFTA, WTO và các tổ chức kinh tế quốc tế khác.
2. Tăng
cường đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, chuyển đổi cơ cấu sản xuất đối với
những doanh nghiệp công nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là công nghiệp chế
biến và sản xuất hàng xuất khẩu.
Điều 3.
Lĩnh vực đầu tư
phát triển:
1. Thực
hiện các giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn vốn trong nước, thu hút hơn nữa các nguồn vốn từ bên ngoài (ODA, FDI)
để đầu tư phát triển.
2. Nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 quy định chi
tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, theo hướng khuyến khích tất
cả các nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư đối với mọi thành phần kinh tế, đơn giản hóa thủ tục xin hưởng ưu đãi đầu tư.
3. Công bố
danh mục các dự án định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, danh mục
các dự án theo hình thức BOT trong nước và ngoài nước, cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư, tạo thuận lợi tối đa cho các chủ đầu tư nước ngoài và chủ đầu tư
trong nước thuộc mọi thành phần kinh
tế thực hiện các dự án này.
4. Công bố
quy hoạch và danh mục các dự án ODA. Bổ sung, đổi mới quy trình thẩm định và tổ
chức xét thầu để giản đơn thủ tục, phù hợp với các điều ước quốc tế ta đã ký
kết, đẩy nhanh tốc độ giải ngân, đảm bảo công trình ODA đưa vào sử dụng đúng
tiến độ và có chất lượng cao.
5. Đối với
dự án đầu tư bằng vốn ngân sách, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải rà soát
chặt chẽ, sắp xếp và đánh giá lại toàn bộ tính hiệu quả, tính cấp bách của từng
dự án, khắc phục ngay tình trạng đầu tư phân tán, kém hiệu qủa; tập trung đầu
tư vào những dự án quan trọng, những dự án hoàn thành đưa vào sử dụng
trong năm 1998. Hạn chế tối đa
việc khởi công mới các công trình thuộc dự án nhóm B, C. Việc bố trí vốn nhóm C
phải bảo đảm dành trên 70% cho các dự án chuyển tiếp và khởi công mới hoàn
thành trong năm. Đình hoãn các công trình chưa thật cấp bách; không bố trí kế
hoạch các dự án đầu tư không đủ thủ tục theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7
năm 1996 và 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về quản lý đầu tư và
xây dựng.
6. Bố trí
vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước, trong đó ưu tiên cho những ngành,
những sản phẩm sớm phát huy hiệu qủa, nhất là những ngành, sản phẩm hướng về
xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu.
Điều 4. Lĩnh vực tài chính tiền tệ:
1. Tiếp tục
rà soát, điều chỉnh chính sách thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu của ngân
sách, vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn để đầu tư phát triển
nhằm nuôi dưỡng nguồn thu, có tính đến yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Bộ Tài
chính chủ trì nghiên cứu trình Chính phủ ban hành chế độ khuyến khích các doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả, nộp thuế lợi tức năm sau cao hơn năm trước theo
hướng được cấp lại một phần thuế lợi tức nộp cao hơn năm trước để tái đầu tư.
Quy định việc ổn định, công khai mức thuế trong
6 tháng hoặc một năm đối với hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ; mở rộng diện
thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số mặt hàng không khuyến khích tiêu
dùng. Đẩy mạnh việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước nhằm tăng thu cho ngân sách.
Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng
và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1 tháng 1 năm 1999.
3. Thực
hiện chính sách triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách. Tiếp tục bổ sung,
hòan chỉnh các cơ chế, chính sách, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, bảo đảm hợp
lý và phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước để áp dụng thống nhất trong
cả nước. Thực hiện quy chế thẩm định giá và đấu thầu trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách mua sắm các thiết
bị, vật tư có giá trị cao hoặc khối lượng lớn, các thiết bị, tài sản trong các
dự án đầu tư xây dựng.
Hạn chế tối
đa việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xây dựng mới trụ sở làm việc, mua mới
xe ô tô con, mua sắm mới các trang bị đắt tiền trong cơ quan hành chính sự
nghiệp. Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản, đất đai khu vực hành chính sự
nghiệp và chế độ trang bị tài sản, thực hiện điều hòa tài sản giữa nơi thừa
sang nơi thiếu để sử dụng có hiệu quả. Trong quý I năm 1998, Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục trụ sở làm việc
khởi công mới trong năm 1998; Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ
Quyết định số lượng và đơn vị được mua xe ô tô con trong năm 1998. Kinh phí xây
dựng mới trụ sở làm việc và mua xe ô tô con phải nằm trong dự toán ngân sách
được giao năm 1998.
Đối với các
cơ sở đào tạo, khám chữa bệnh thuộc các Tổng công ty, ngân sách nhà nước chỉ hỗ
trợ một phần (tối đa không qúa 45% so với mức ngân sách nhà nước đang hỗ trợ
năm 1997), số còn lại cho phép đơn vị được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh; mức hỗ trợ cụ thể cho từng đơn vị được xác định căn cứ vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
4. Giao dự
toán chi ngân sách năm 1998 cho các Bộ, cơ quan Trung ương bằng mức 90% dự toán
theo phương án phân bổ ngân sách trung ương đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội
thông qua (trừ các khoản chi tiền lương và có tính chất lương, chi trả nợ trong và ngoài nước, chi viện trợ, chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên từ nguồn vốn vay và viện trợ ngoài nước). ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giao dự toán chi ngân
sách năm 1998 cho các đơn vị trực thuộc bằng mức 90% (trừ các khoản chi tiền
lương và có tính chất lương, chi trả nợ, chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên từ nguồn vốn vay và viện trợ ngoài nước) và cho ngân sách cấp dưới bằng
mức 100% theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương đã được Hội
đồng nhân dân quyết định. Căn cứ vào nguyên tắc trên, ủy ban nhân dân huyện
giao cho các đơn vị trực thuộc bằng 90% và cho ngân sách cấp dưới bằng mức 100%
theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết
định.
5. Tiếp tục
thực hiện cơ chế sử dụng các nguồn thu
để lại cho ngân sách địa phương (thu giao quyền sử dụng đất, tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên rừng, thu từ quảng cáo truyền hình,...) để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp và nông thôn, tái
tạo quỹ rừng, phát triển quỹ nhà ở, phát triển ngành truyền hình,... như đã
thực hiện trong năm 1997.
6. Tiếp tục
thực hiện cơ chế thưởng vượt dự toán thu về thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu
thụ đặc biệt cho các địa phương theo nguyên
tắc:
- Đối với
thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu qua biên giới đất
liền, thưởng cho địa phương 100% số thu vượt dự toán.
- Đối với
khoản thu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất nội địa, hàng nhập khẩu và thuế xuất, nhập khẩu qua
cửa khẩu đường biển, đường hàng không Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định trích
một phần theo tỷ lệ (%) trên số thu vượt dự toán thưởng cho địa phương.
Số thu vượt
dự toán về thuế xuất, nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu làm căn cứ xét thưởng được xác định trên cơ
sở chênh lệch giữa dự toán thu được giao và số thực thu đối với hàng hóa thực
tế có xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu đường biển và
cửa khẩu, đường hàng không, thuộc địa bàn của địa phương.
Số thưởng
do vượt thu nêu trên chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
7. Trên cơ
sở kế hoạch cung ứng tiền cả năm 1998, giao Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo
dõi sát diễn biến của thị trường để điều hành kế hoạch cung ứng tiền phù hợp
với việc thực hiện chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn định tiền tệ và giá cả.
- Có chính
sách khuyến khích để đẩy mạnh huy động vốn trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
- Tiếp tục
dành một phần vốn tín dụng ngắn hạn cho đầu tư trung, dài hạn và các đối tượng
ưu tiên, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng núi, sản xuất hàng xuất khẩu.
- Điều hành
chính sách lãi suất, tỷ giá linh hoạt theo hướng có thể giảm lãi suất cho vay,
ổn định tỷ giá ở mức cần thiết, bảo đảm khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập
khẩu, tăng dự trữ quốc tế và thu hẹp mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc
tế.
8. Khẩn
trương xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân hàng Nhà
nước và Luật Các tổ chức tín dụng. Chấn chỉnh hoạt động của hệ thống Ngân hàng
Thương mại.
9. Theo dõi
sát tình hình khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và trên thế giới, áp dụng các
giải pháp đồng bộ nhằm ngăn ngừa, xử lý những tác động không tốt đến kinh tế,
xã hội của nước ta.
Điều 5. Lĩnh vực lưu thông vật tư hàng hóa.
1. Về cơ
chế điều hành xuất nhập khẩu năm 1998, Thủ tướng Chính phủ sẽ có Quyết định
riêng.
2. Ban hành
các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Thương mại. Tập trung chỉ đạo thực hiện
lộ trình cắt giảm thuế và hợp lý hóa các mức thuế, phù hợp với cam kết trong
khuôn khổ AFTA.
3. Bộ
Thương mại cùng các Bộ liên quan xây dựng cơ chế điều hành, bảo đảm các mặt
hàng thiết yếu, nhất là đối với miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục thực hiện việc trợ giá cước vận tải
đối với các mặt hàng chính sách cung ứng cho miền núi và đồng bào dân tộc ở
vùng cao. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của thương nghiệp quốc doanh và mạng
lưới hợp tác xã ở thị trường nông thôn, miền núi.
Điều 6. Đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà
nước, khuyến khích phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác :
1. Đối với
doanh nghiệp nhà nước, sớm hoàn thành việc phân loại, sắp xếp và tổ chức lại
sản xuất, kinh doanh. Củng cố doanh nghiệp mà Nhà nước cần giữ 100% vốn hoặc
giữ cổ phần chi phối. Các doanh nghiệp nhà nước còn lại sẽ được tiến hành cổ
phần hóa rộng rãi. Thực hiện các biện pháp mạnh mẽ, tích cực để tiến hành cổ
phần hóa 150 doanh nghiệp nhà nước trong năm 1998. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, kinh doanh
thua lỗ kéo dài mà không cần thiết duy trì sở hữu Nhà nước thì tiến hành sáp
nhập, bán hoặc đấu thầu công khai cho tập thể hoặc cá nhân thuê, khoán kinh
doanh (có thể giao khoán cho tập thể cán
bộ, công nhân tiến hành kinh doanh), giải thể hoặc cho phá sản theo Luật phá
sản doanh nghiệp.
Sắp xếp
việc làm, giải quyết tốt số lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước
được cổ phần hóa, sáp nhập hoặc chuyển sở hữu...
Sơ kết mô
hình Tổng công ty; thực hiện các giải pháp lành mạnh hóa tình hình tài chính
doanh nghiệp nhà nước; xử lý dứt điểm nợ dây dưa và chiếm dụng vốn giữa các
doanh nghiệp; đánh giá lại tài sản doanh nghiệp. Ban hành quy định kiểm soát
chi phí và giá đối với các doanh nghiệp độc quyền, các Tổng công ty nhà nước;
công khai hóa kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
2. Khuyến
khích phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nghiên
cứu quy định thêm loại hình công ty, mở rộng đối tượng được quyền thành lập và
góp vốn vào công ty, thực hiện đăng ký kinh doanh, cấp phép hành nghề nhanh
chóng, thủ tục đơn giản.
3. Quy định
thống nhất chế độ thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước đối với doanh
nghiệp và việc kiểm soát trong lưu thông; ngăn chặn tình trạng tùy tiện, gây
phiền hà sách nhiễu.
Điều 7. Lĩnh vực khoa học công nghệ:
1. Ban hành
các chính sách, cơ chế kinh tế để khuyến khích mạnh mẽ đổi mới và nâng cao
trình độ công nghệ của đất nước. Sớm hòan thành dự thảo Luật Khoa học và Công
nghệ trình Quốc hội.
2. Sắp xếp,
lựa chọn và bảo đảm các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các đề tài nghiên
cứu công nghệ ứng dụng theo hướng phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài.
3. Tăng
cường công tác kiểm tra môi trường, tăng năng lực các trạm quan trắc môi
trường, đầu tư giải quyết một số vùng ô nhiễm môi trường nặng, hình thành quỹ
môi trường, tăng cường công tác truyền thông và giáo dục môi trường trong các
tầng lớp nhân dân.
Điều 8. Lĩnh vực văn hóa, giáo dục, đào tạo
và các vấn đề xã hội.
1. Sớm hoàn
chỉnh dự án Luật Giáo dục trình Quốc hội thông qua. Mở rộng hình thức dân lập
và bán công ở ngành học phổ thông, kể cả tiểu học. Đa dạng hóa các hình thức
đào tạo ở bậc đại học, khuyến khích các cơ sở đại học nước ngoài thành lập tại
Việt Nam.
2. Triển
khai thực hiện chính sách học bổng để khuyến khích người học giỏi và trợ cấp xã
hội cho các học sinh, sinh viên nghèo được theo học ở các cấp học, bậc học. Cải
tiến chính sách học phí theo hướng xác định khung học phí theo vùng; học phí
thu được đưa vào ngân sách nhà nước để cân đối lại cho ngành giáo dục.
3. Chấn
chỉnh và cải tiến cơ chế bảo hiểm y tế theo hướng mở rộng đối tượng tham gia,
quản lý thống nhất và điều hoà trong cả nước.
4. Tiếp tục
thực hiện các chính sách về xã hội và chủ trương xã hội hóa một số dịch vụ xã
hội, tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các công trình và
các hoạt động thể dục, thể thao, chuyển đổi cơ chế quản lý các câu lạc bộ thể
dục thể thao, quản lý sân vận động...
5. Ban hành
đồng bộ các chế độ, chính sách cụ thể để khuyến khích đẩy mạnh thực hiện chủ
trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội đã nêu trên (ưu
tiên khi cấp quyền sử dụng đất, ưu đãi về tín dụng và về thuế, đảm bảo chế độ
bảo hiểm xã hội và các quyền lợi hợp pháp của những cán bộ nhà nước chuyển sang
khu vực dân lập và khu vực tư nhân).
Điều 9. Về các chương trình quốc gia:
1. Bộ
trưởng quản lý chương trình quốc gia chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp
Chính phủ quản lý chung các chương trình quốc gia. Chủ tịch ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ các chương trình trên địa bàn.
2. Bộ quản
lý chương trình quốc gia xác định nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình quốc gia,
xây dựng kế hoạch thực hiện toàn bộ chương trình, tính toán các nguồn lực, các
giải pháp, hướng dẫn xây dựng các dự án của chương trình, lập phương án phân bổ
nguồn vốn để thực hiện chương trình mục tiêu cho từng Bộ, cơ quan trung ương và
các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì cùng Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức phê duyệt
các dự án của chương trình quốc gia trên cơ sở dự toán được giao; xây dựng kế
hoạch thực hiện gửi về Bộ quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với
các chương trình quốc gia đã có nhưng từ năm 1998 không được xếp vào danh mục
chương trình quốc gia, trước mắt vẫn thực hiện theo cơ chế tài chính quy định
tại Quyết định 531/TTg ngày 8 tháng 8
năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời các Bộ, ngành, địa phương quản lý
chương trình khẩn trương chuẩn bị các điều kiện để từ năm 1999 chuyển vào nhiệm
vụ thường xuyên của các Bộ, ngành và địa phương.
II. VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIAO KẾ
HOẠCH.
Điều
10. Thủ tướng Chính
phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty 91
các chỉ tiêu sau:
1. Xuất
nhập khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu (giao cho Bộ Thương mại).
2. Hàng
hóa, vật tư, thiết bị chủ yếu tăng dự trữ quốc gia: thóc, gạo, thiết bị, vật
tư, hàng chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh và một số ngành.
3. Đầu tư
xây dựng cơ bản:
- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung (vốn trong nước, vốn nước ngoài);
Trong đó:
vốn thực hiện dự án, cơ cấu theo một số ngành, lĩnh vực quan trọng;
- Danh mục
và vốn đầu tư các dự án thuộc nhóm A; trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài.
4. Tài
chính:
- Tổng mức
chi ngân sách và các khoản chi theo lĩnh vực, trong đó chi cho các chương trình
quốc gia.
- Tổng mức
thu ngân sách nhà nước: giao cho Bộ Tài chính.
- Tổng mức
thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu (không
kể các khỏan phụ thu, lệ phí): giao cho Tổng cục Hải quan.
Điều
11. Thủ tướng Chính
phủ giao cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các chỉ tiêu sau:
1. Đầu tư
xây dựng cơ bản:
- Tổng mức
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, trong đó vốn trong nước, vốn ngoài nước.
- Danh mục
và vốn đầu tư các dự án thuộc nhóm A, trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài.
2. Tài
chính:
- Tổng số
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi tiết các khoản thu: thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội
địa, thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu, trong
đó hàng qua biên giới đất liền.
- Tổng số
chi ngân sách địa phương.
- Bổ sung
từ ngân sách Trung ương (nếu có).
Điều
12. Thủ tướng Chính
phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
1. Hướng
dẫn các Bộ, cơ quan trung uơng, địa
phương, các Tổng công ty 91 các chỉ tiêu kế hoạch về sản xuất, xuất nhập khẩu,
lưu thông vật tư hàng hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, nhiệm vụ điều
tra cơ bản, văn hóa và xã hội nhằm bảo đảm những cân đối lớn của nền kinh tế
quốc dân thực hiện theo đúng định hướng kế hoạch đã đề ra.
2. Hướng
dẫn về mục tiêu, nhiệm vụ, vốn của các chương trình quốc gia cho các Bộ, ngành
và địa phương.
3. Giao cho
các Bộ, các Tổng công ty 91 danh mục và vốn đầu tư các công trình, dự án nhóm
B, trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài; vốn cho công tác thiết kế quy
hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư và vốn chuẩn bị thực hiện dự án.
4. Giao cho
các địa phương: vốn cho công tác thiết kế quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn
chuẩn bị thực hiện dự án, cơ cấu vốn đầu tư thực hiện dự án theo một số ngành,
lĩnh vực quan trọng, danh mục dự án và vốn đầu tư nhóm B; thông báo danh mục
những dự án nhóm A, B của Trung ương trên địa bàn.
5. Đối với
vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao danh mục
và mức vốn cho từng dự án thuộc nhóm A, thông báo danh mục các dự án thuộc nhóm
B và giao tổng số vốn của các dự án thuộc nhóm B, C cho các Bộ, ngành, địa
phương; (sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định tổng mức vốn, đối
tượng, lãi suất và cơ chế cho vay).
Điều
13. Thủ tướng Chính
phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1. Giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan trung ương ngoài các Bộ, cơ
quan do Thủ tướng Chính phủ đã trực tiếp giao.
2. Hướng
dẫn các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty 91 các chỉ tiêu thu, chi ngân sách
nhà nước bao gồm cả dự toán chi các chương trình quốc gia, nhằm bảo đảm thực
hiện dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính
phủ giao.
III. VỀ CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH.
Điều
14. Trên cơ sở
những chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua, các Bộ, ngành, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phải xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể của Bộ,
ngành, địa phương mình để điều hành thực
hiện. Đồng thời cụ thể hóa và hướng dẫn những vấn đề thuộc Bộ, ngành và địa
phương phụ trách để thực hiện thống nhất trong cả nước. Ngay từ đầu năm, các
Bộ, các ngành lập chương trình nghiên cứu xây dựng và ban hành các cơ chế chính
sách thuộc phạm vi Bộ phụ trách để nhanh chóng đưa vào thực hiện trong năm
1998.
Điều
15. Thực hiện chế độ giao ban hàng tháng về tình
hình thực hiện kế hoạch giữa một số cơ quan, do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, để kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề nảy sinh nhằm
bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị
quyết của Quốc hội . Thực hiện tốt sự phối hợp công tác giữa các Bộ, ngành
trong từng vấn đề được phân công cụ thể dưới sự chỉ đạo thống nhất của Chính
phủ.
Điều
16. Các Bộ, ngành,
địa phương phải thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng về tình hình thực hiện kế
hoạch trên một số lĩnh vực chủ yếu:
sản xuất, xây dựng cơ bản, thu - chi ngân sách, tiền tệ, xuất nhập khẩu, lưu
thông vật tư hàng hóa, lạm phát... gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê chậm nhất trước ngày 22 hàng tháng. Đối với
các Tổng công 91, ngoài việc gửi báo cáo đến các cơ quan nói trên còn phải gửi
báo cáo cho Bộ quản lý ngành. Đối với báo cáo quý, cần phải đánh giá các mặt
làm được và chưa làm được, phân tích sâu hơn về nguyên nhân, kiến nghị biện
pháp điều hành kế hoạch. Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để báo cáo Chính phủ vào ngày 25 hàng tháng.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều
17. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các Tổng công ty 91, chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây