Thông tư 39/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 39/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/05/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp - Ngày 11/5/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 39/2004/TT-BTC, hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Theo đó, khoản nợ đã mua được coi như một loại hàng hoá đặc biệt. Doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh liên quan đến hoạt động mua, bán nợ được quy định trong Quy chế tài chính của Công ty mua bán nợ... Trường hợp khoản nợ bán là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà chủ nợ đã xử lý theo qui định của Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán thì số tiền thu hồi được từ việc bán khoản nợ này được tính vào thu nhập khác của bên bán... Các tài sản mua theo chỉ định cần thiết phải sửa chữa, nâng cấp nhằm mục đích tăng giá trị và tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản tồn đọng để thu hồi vốn, Công ty mua, bán nợ sử dụng nguồn vốn của mình để tiến hành sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng. Đối với những tài sản có giá trị sửa chữa, nâng cấp dự kiến từ 1 tỷ đồng trở lên, Công ty mua, bán nợ phải xây dựng phương án sửa chữa, nâng cấp trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định trước khi thực hiện... Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 7/6/2004.
Xem chi tiết Thông tư 39/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 39/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 39/2004/TT-BTC NGÀY 11THÁNG 5
NĂM 2004 HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA,
BÁN, BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ NỢ
VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP
- Căn cứ Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002
của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà nước.
- Căn cứ Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày
5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty mua, bán nợ và tài
sản tồn đọng của doanh nghiệp.
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ về qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ
Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý
tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản
tồn đọng của doanh nghiệp như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với các hoạt
động: mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, cá nhân với Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo
nguyên tắc thoả thuận; mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định của
Thủ tướng Chính phủ; bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản đã loại trừ không
tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà
nước.
2. Đối tượng áp
dụng:
2.1. Công ty mua,
bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thành lập theo Quyết định số
109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Công
ty mua, bán nợ);
2.2. Các doanh nghiệp, tổ chức có nợ phải thu, tài sản
tồn đọng bán cho Công ty mua, bán nợ (chủ nợ, chủ tài sản);
2.3. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mua nợ và tài sản
tồn đọng của Công ty mua, bán nợ ;
2.4. Các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải trả (khách nợ);
2.5. Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế đang giữ hộ nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
3. Các thuật ngữ
sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
3.1. "Nợ tồn đọng"
là các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã quá hạn thanh toán nhưng chưa thu
được, chưa trả được.
3.2. "Chủ nợ" là
các doanh nghiệp, tổ chức có nợ phải thu.
3.3. "Khách nợ"
là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải trả.
3.4. "Chủ tài
sản" là các doanh nghiệp, tổ chức có quyền sở hữu tài sản.
3.5. "Tài sản tồn
đọng" là thành phẩm, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh
nghiệp còn tồn kho, ứ đọng nhưng doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng.
3.6. "Mua, bán
nợ, tài sản tồn đọng" là việc chủ nợ có nợ phải thu, chủ tài sản có tài sản tồn
đọng bán cho Công ty mua, bán nợ. Công ty mua, bán nợ trở thành chủ nợ mới của
khách nợ, chủ sở hữu mới của tài sản.
3.7. "Mua, bán
nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định" là việc mua, bán nợ, tài sản tồn đọng theo
chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công ty mua,
bán nợ được quyền mua, bán, xử lý các khoản nợ, tài sản tồn đọng bao gồm cả giá
trị quyền sử dụng đất theo giá thoả thuận và theo chỉ định; có quyền bán các
tài sản cầm cố, thế chấp cho các khoản nợ Công ty mua, bán nợ đã mua bao gồm cả
giá trị quyền sử dụng đất theo qui định hiện hành.
5. Các doanh
nghiệp và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế được quyền mua, bán các khoản nợ
và tài sản tồn đọng theo giá thoả thuận cho Công ty mua bán nợ.
6. Khi Hợp đồng
mua, bán nợ, tài sản tồn đọng có hiệu lực, các bên có quyền và nghĩa vụ như
sau:
- Toàn bộ quyền
và nghĩa vụ của chủ nợ (bên bán nợ), chủ tài sản (bên bán tài sản) được chuyển
giao cho Công ty mua, bán nợ.
- Chủ nợ, chủ tài
sản có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ nợ, tài sản kèm theo hồ sơ, tài liệu có
liên quan theo đúng qui định của hợp đồng và các qui định pháp luật hiện hành.
Đồng thời có trách nhiệm thông báo cho khách nợ biết việc chuyển đổi chủ nợ đối
với khoản nợ đã bán.
- Công ty mua, bán
nợ được kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ đối với khoản nợ đã
mua, có các quyền và nghĩa vụ của chủ tài sản đối với tài sản đã mua.
- Khách nợ có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ và các nghĩa vụ khác đối với Công
ty mua, bán nợ (như: cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến khoản nợ).
7. Đối với các
khoản nợ và tài sản tồn đọng đã mua hoặc nợ, tài sản tồn đọng được Nhà nước
giao xử lý, Công ty mua, bán nợ được phép xử lý theo các hình thức sau: thu nợ,
bán tài sản đảm bảo; cho thuê tài sản tồn đọng; sử dụng nợ, tài sản tồn đọng để
góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh; bán nợ, tài sản tồn
đọng; sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng để bán, cho thuê, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh; hoặc các hình thức khác mà pháp luật
không cấm. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý nợ và tài sản tồn đọng của
Công ty mua, bán nợ được Bộ trưởng Bộ Tài chính qui định cụ thể trong Quy chế
quản lý tài chính của Công ty mua, bán nợ.
8. Hoạt động mua,
bán nợ và tài sản tồn đọng phải lập chứng từ theo qui định hiện hành.
9. Bên mua nợ có
trách nhiệm theo dõi, hạch toán chi phí mua nợ và tài sản tồn đọng theo giá
(bao gồm giá mua nợ, giá mua tài sản tồn đọng ghi trên chứng từ, chi phí vận
chuyển tài sản, chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản - nếu có) và theo dõi giá
trị nợ gốc của khoản nợ trên tài khoản ngoại bảng.
10. Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khi mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của Công ty
mua, bán nợ thực hiện theo giá cả thị trường bằng các hình thức thoả thuận, đầu
giá, đấu thầu theo qui định hiện hành. Trình tự, thủ tục và xử lý tài chính
được áp dụng như đối với hoạt động bán nợ và tài sản tồn đọng của Công ty mua,
bán nợ.
11. Hoạt động
mua, bán, thu hồi, xử lý nợ tồn đọng bao gồm cả bán tài sản cầm cố, thế chấp để
thu hồi nợ qui định tại Thông tư này không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng.
PHẦN
THỨ HAI
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN
TỒN ĐỌNG THEO THOẢ THUẬN
1. Trình tự, thủ tục thực hiện mua,
bán nợ và tài sản tồn đọng
1.1. Công ty mua,
bán nợ, các chủ nợ có nợ tồn đọng chủ động tiếp cận để tìm hiểu nhu cầu mua,
bán nợ. Khi có nhu cầu bán nợ, chủ nợ cung cấp cho Công ty mua, bán nợ tài liệu
liên quan đến khoản nợ.
1.2. Việc mua,
bán nợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên.
1.3. Việc mua,
bán nợ và tài sản tồn đọng theo giá cả thị trường bằng các phương thức thoả
thuận, đấu thầu, đấu giá theo qui định hiện hành.
2. Xử lý tài chính đối với hoạt động
mua, bán, xử lý nợ
2.1. Đối với Công ty mua, bán nợ:
Khoản nợ đã mua
được coi như một loại hàng hoá đặc biệt. Doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
liên quan đến hoạt động mua, bán nợ được quy định trong Quy chế tài chính của
Công ty mua bán nợ.
2.2. Đối với bên
bán nợ
a. Trường hợp khoản
nợ bán là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà chủ nợ đã xử lý theo
qui định của Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
thì số tiền thu hồi được từ việc bán khoản nợ này được tính vào thu nhập khác
của bên bán.
b. Trường hợp
khoản nợ bán là khoản nợ đang theo dõi trong bảng Cân đối kế toán (nội bảng)
thì số tiền bán khoản nợ không tính vào doanh thu hoặc thu nhập khác của bên
bán nợ mà ghi giảm khoản phải thu tương ứng. Chênh lệch giữa số tiền thu được
khi bán nợ với giá trị khoản nợ ghi trên sổ kế toán được bù đắp bằng các nguồn
theo thứ tự sau đây:
- Dự phòng khoản
phải thu khó đòi hoặc dự phòng rủi ro (đối với tổ chức tín dụng).
- Nếu nguồn dự
phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, thì phần
còn thiếu được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh.
+ Đối với doanh
nghiệp nhà nước: Trường hợp hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh trong 02
(hai) năm liên tiếp mà doanh nghiệp bị lỗ không có khả năng bù đắp và doanh
nghiệp không thuộc trường hợp phải giải thể, phá sản thì doanh nghiệp lập hồ sơ
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp theo qui định hiện hành.
+ Đối với doanh
nghiệp nhà nước đang thực hiện chuyển đổi sở hữu: Trường hợp tính vào chi phí
kinh doanh bị lỗ thì được trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trước khi
chuyển đổi tương ứng với phần lỗ.
2.3. Đối với
khách nợ
Sau khi thực hiện
xong việc thanh toán nợ, trường hợp số tiền thực trả được Công ty mua bán nợ chấp
nhận thấp hơn giá trị khoản nợ hạch toán trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch
được hạch toán vào thu nhập khác.
Trường hợp giá
trị thực tế khoản nợ góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh
được Công ty mua, bán nợ chấp nhận thấp hơn giá trị khoản nợ theo sổ sách kế
toán thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác.
3. Xử lý tài
chính đối với hoạt động mua, bán tài sản tồn đọng
3.1. Đối với Công
ty mua, bán nợ:
Tài sản đã mua
được coi là hàng hoá. Doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh liên quan đến hoạt
động mua, bán tài sản được thực hiện theo qui định tại Qui chế quản lý tài
chính của Công ty mua, bán nợ.
3.2. Đối với bên
bán tài sản là doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp
được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn
sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà
nước, thẩm quyền quyết định bán tài sản và qui trình nhượng bán tài sản thực
hiện theo qui định hiện hành của Nhà nước.
- Số tiền bán tài
sản sau khi trừ đi chi phí nhượng bán phải hoàn lại vốn (giá trị tài sản còn
lại trên sổ kế toán). Trường hợp số tiền bán tài sản (sau khi trừ chi phí
nhượng bán) lớn hơn giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán thì số chênh
lệch được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp. Trường hợp ngược lại, nếu
nhỏ hơn thì số chênh lệch được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
II. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN
TỒN ĐỌNG THEO CHỈ ĐỊNH
1. Đối tượng được
thực hiện bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định
1.1. Các doanh
nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, trường hợp giá trị phần vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp không đủ để xử lý lỗ luỹ kế và nợ không có khả năng thu hồi hoặc
sau khi xử lý giảm giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà giá trị còn
lại không còn đủ để đảm bảo mức vốn Nhà nước cần tham gia trong công ty cổ phần
theo phương án được duyệt theo quy định hiện hành.
1.2. Các doanh
nghiệp Nhà nước cần giữ lại là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước theo đề án sắp
xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mà
bị thua lỗ, không có khả năng thanh toán nợ, có các khoản nợ và tài sản tồn
đọng phát sinh do các nguyên nhân sau đây:
- Do thực hiện
các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Do việc thay
đổi cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp đến doanh nghiệp.
- Do các nguyên
nhân khách quan, bất khả kháng khác như: thiên tai, dịch bệnh.
1.3. Các đối
tượng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự, thủ
tục mua, bán nợ và tài sản theo chỉ định
2.1. Các doanh
nghiệp có các khoản nợ và tài sản tồn đọng thuộc đối tượng quy định tại điểm 1,
mục II, phần thứ hai của Thông tư này có trách nhiệm lập hồ sơ liên quan đến
các khoản nợ và tài sản tồn đọng, bao gồm:
- Tờ trình xử lý nợ, tài sản tồn đọng:
trong đó nêu rõ lý do đề nghị được bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định.
- Phương án kinh doanh có hiệu quả được
cấp có thẩm quyền duyệt (đối với trường hợp 1.2 mục II).
- Biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp trước khi chuyển đổi của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp (đối với
trường hợp 1.1 mục II).
- Các tài liệu
liên quan đến khoản nợ và tài sản tồn đọng như: quyết định của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến khoản nợ, tài sản tồn đọng, Hợp đồng kinh tế, biên bản đối
chiếu công nợ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
- Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất.
2.2. Hồ sơ được
gửi đến đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp (Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội
đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước), Bộ Tài chính.
2.3. Trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp chủ
trì cùng với các cơ quan chức năng có liên quan định giá bán khoản nợ và tài
sản tồn đọng và gửi Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.4. Căn cứ quyết định mua nợ và tài sản theo chỉ định,
Công ty mua, bán nợ và các doanh nghiệp có các khoản nợ và tài sản tồn đọng ký
kết hợp đồng mua, bán nợ và tài sản theo qui định.
2.5. Công ty mua,
bán nợ có trách nhiệm tổ chức xử lý nợ, tài sản tồn đọng mua chỉ định theo
phương thức thoả thuận, đấu thầu, đấu giá theo qui định hiện hành và hướng dẫn
tại Quy chế tài chính của Công ty.
Các tài sản mua theo chỉ định cần thiết phải sửa chữa, nâng cấp nhằm mục
đích tăng giá trị và tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản tồn đọng để thu hồi
vốn, Công ty mua, bán nợ sử dụng nguồn vốn của mình để tiến hành sửa chữa, nâng
cấp tài sản tồn đọng. Đối với những tài sản có giá trị sửa chữa, nâng cấp dự
kiến từ 1 tỷ đồng trở lên, Công ty mua, bán nợ phải xây dựng phương án sửa
chữa, nâng cấp trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định trước khi thực hiện.
Trường hợp sau
(02) hai năm kể từ thời điểm mua, Công ty mua, bán nợ đã sử dụng các biện pháp,
hình thức để thu hồi nợ, bán tài sản tồn đọng mà vẫn không thu hồi được, không
bán được thì Công ty mua, bán nợ có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
phương án xử lý.
3. Xử lý tài
chính đối với hoạt động mua, bán nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định
3.1. Đối với Công
ty mua, bán nợ
- Khi tiến hành
mua nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định, Công ty mua, ban nợ được Bộ Tài chính cấp tiền từ nguồn chi phí cải
cách doanh nghiệp Nhà nước để:
+ Thanh toán cho
bên bán theo giá của phương án chỉ định sau khi hai bên ký hợp đồng mua, bán.
+ Bù đắp chi phí
hoạt động, tiếp nhận, quản lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng bằng 1% tính
trên giá trị khoản nợ, giá trị tài sản tồn đọng theo giá của phương án chỉ
định.
- Giá trị thu hồi
khoản nợ (do thu nợ từ khách hàng, bán tài sản đảm bảo hoặc bán nợ), bán tài
sản tồn đọng được xử lý như sau:
+ Bù đắp chi phí
sửa chữa, nâng cấp tài sản (nếu có)
+ Trích 10% số
tiền nợ và tài sản thu hồi được để Công ty mua, bán nợ bù đắp chi phí định giá,
đấu giá (nếu có) và khuyến khích xử lý nhanh, hiệu quả các khoản nợ và tài sản
tồn đọng mua theo chỉ định nhằm thu hồi vốn cho Nhà nước.
+ Phần còn lại
nộp ngân sách Nhà nước (nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp Nhà nước).
- Trường hợp Công
ty mua, bán nợ sử dụng khoản nợ và tài sản tồn đọng để chuyển thành vốn góp cổ
phần, vốn góp liên doanh, hợp tác kinh doanh thì giá trị vốn góp sau khi trừ
(-) chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản, chi phí định giá (nếu có), được ghi
tăng vốn ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động của Công ty mua, bán nợ.
- Hàng quý, Công
ty mua bán nợ báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua, bán, xử lý nợ, tài sản tồn
đọng theo chỉ định.
3.2. Đối với
doanh nghiệp bán nợ và tài sản tồn đọng
Đối với doanh
nghiệp bán nợ và tài sản tồn đọng việc xử lý tài chính thực hiện theo qui định
tại tiết 2.2, điểm 2, Mục I, Phần thứ hai và điểm 3, Mục I, Phần thứ hai của
Thông tư này.
3.3. Đối với
khách nợ
Đối với khách nợ,
việc xử lý tài chính thực hiện theo qui định tại tiết 2.3, điểm 2, Mục I, Phần
thứ hai của Thông tư này.
III. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ NỢ
VÀ TÀI SẢN KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
KHI CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Bàn giao, tiếp
nhận
1.1. Bên giao:
1.1.1. Đại diện chủ
sở hữu các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp
khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước: các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với
doanh nghiệp trực thuộc Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đối với doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và Hội đồng quản trị các Tổng công
ty Nhà nước đối với các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty. Đại diện chủ
sở hữu có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp hiện đang giữ hộ nợ và tài sản thực
hiện việc bàn giao.
1.1.2. Doanh nghiệp
chuyển đổi sở hữu hiện đang giữ hộ nợ và tài sản đã loại trừ khỏi giá trị doanh
nghiệp.
1.2. Bên nhận là
Công ty mua, bán nợ.
1.3. Nội dung
giao nhận nợ và tài sản
- Nợ phải thu:
+ Bên giao phân
loại theo các tiêu thức: có đủ hồ sơ, không đủ hồ sơ; khách nợ còn tồn tại, khách nợ không còn tồn
tại.
+ Thực hiện bàn
giao, tiếp nhận những khoản nợ có đủ hồ sơ và khách nợ còn tồn tại.
+ Đối với các
khoản nợ, khách nợ không còn tồn tại, khoản nợ không đủ hồ sơ do bên giao tự xử
lý, không thuộc diện bàn giao cho Công ty mua, bán nợ.
- Tài sản:
+ Bên giao phân
loại tài sản theo tiêu thức: tài sản có thể bán được, tài sản thuộc diện huỷ
bỏ.
+ Thực hiện bàn
giao, tiếp nhận những tài sản có thể bán được để thu hồi vốn cho Nhà nước.
+ Đối với những
tài sản thuộc diện phải huỷ bỏ như: hoá chất, thuốc trừ sâu đã quá thời hạn sử
dụng, nguyên liệu da thuộc đã thối, mục, nát…, bên giao tự xử lý, không thuộc
diện bàn giao cho Công ty mua, bán nợ.
2. Thủ tục giao
nhận
2.1. Đại diện chủ
sở hữu (hoặc người được uỷ quyền) cùng với doanh nghiệp đang giữ hộ nợ, tài sản
loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang chuyển đổi sở hữu đã
có quyết định giá trị doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) thực hiện bàn
giao nợ, tài sản cho Công ty mua, bán nợ.
2.2. Khi giao,
nhận phải lập Biên bản bàn giao. Biên bản phải có chữ ký của ba bên (bên giao,
doanh nghiệp và Công ty mua, bán nợ). Nội dung chính của Biên bản gồm:
- Số lượng, giá
trị theo sổ kế toán các khoản nợ, tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và tại thời điểm bàn
giao.
- Số lượng, giá
trị theo sổ kế toán các khoản nợ và tài sản đã xử lý trong thời gian từ khi xác
định giá trị doanh nghiệp đến khi bàn giao cho Công ty mua, bán nợ; Số tiền thu
được do xử lý nợ, tài sản; số đã nộp theo qui định, số chưa nộp.
- Số lượng, giá
trị theo sổ kế toán tài sản thiếu hụt. Nêu rõ nguyên nhân.
- Số lượng, giá
trị tài sản thuộc diện huỷ bỏ ngay.
- Số lượng, giá
trị khoản nợ khách nợ không còn tồn tại, không đủ hồ sơ… bên giao tự xử lý.
- Số lượng, giá
trị các khoản nợ, tài sản bàn giao cho Công ty mua bán nợ.
3. Trách nhiệm
các bên giao, nhận
3.1. Bên giao:
3.1.1. Cơ quan
đại diện Chủ sở hữu:
- Chỉ đạo doanh
nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến nợ, tài sản cần bàn giao. Cùng
với Công ty mua, bán nợ và doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện bàn giao toàn
bộ nợ và tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu.
- Chỉ đạo doanh
nghiệp thực hiện xử lý tài sản thuộc diện phải huỷ bỏ, những khoản nợ khách nợ
không còn tồn tại hoặc không đủ hồ sơ.
3.1.2. Doanh
nghiệp:
Chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ, tài liệu liên quan để thực hiện cùng bàn giao toàn bộ nợ, tài sản không
tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước cho
Công ty mua, bán nợ. Tiếp tục giữ hộ tài sản theo yêu cầu của Công ty mua, bán
nợ và phối hợp với Công ty mua, bán nợ trong việc xử lý tài sản đang giữ hộ. Tổ
chức xử lý tài sản phải huỷ bỏ và những khoản nợ khách nợ không còn tồn tại,
hoặc không đủ hồ sơ theo qui định hiện hành.
3.2. Bên nhận:
- Thống nhất với bên
giao về kế hoạch tiếp nhận.
- Tổ chức tiếp
nhận công nợ, tài sản và hồ sơ, tài liệu kèm theo, mở sổ kế toán theo dõi nợ và
tài sản tồn đọng đã nhận bàn giao.
- Thực hiện thu
hồi nợ, xử lý tài sản đã tiếp nhận theo qui định tại điểm 2.5, Mục II, Phần thứ
hai của Thông tư này.
- Hàng quý, Công
ty mua bán nợ báo cáo Bộ Tài chính về kết quả xử lý nợ, bán tài sản đã tiếp
nhận.
4. Xử lý tài
chính đối với các khoản nợ và tài sản khi bàn giao, tiếp nhận
4.1. Đối với Công
ty mua, bán nợ
- Số tiền thu
được từ việc thu hồi nợ, bán, khai thác tài sản tồn đọng được sử dụng như sau:
+ Bù đắp chi phí
sửa chữa, nâng cấp tài sản (nếu có).
+ Trích 20% số
tiền nợ và tài sản thu hồi để lại cho Công ty mua bán nợ để bù đắp chi phí tiếp
nhận, quản lý nợ, tài sản; bù đắp chi phí định giá, đấu giá (nếu có) và khuyến
khích xử lý nhanh, có hiệu quả các khoản nợ và tài sản được giao để thu hồi vốn
cho Nhà nước.
+ Trích 10% số
tiền nợ và tài sản thu hồi chuyển trả doanh nghiệp giữ hộ tài sản để bù đắp các chi phí quản lý, giữ hộ và xử lý
hoặc tổ chức tiêu huỷ các tài sản không được bàn giao cho Công ty mua, bán nợ
(thuộc diện doanh nghiệp phải tiêu huỷ).
+ Số còn lại Công
ty mua, bán nợ nộp ngân sách Nhà nước (nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp Nhà
nước).
- Trường hợp Công
ty mua, bán nợ sử dụng khoản nợ và tài sản tồn đọng nhận bàn giao để chuyển
thành vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, hợp tác kinh doanh thì giá trị được
tính để chuyển thành vốn góp theo các hình thức này sau khi trừ (-) chi phí sửa
chữa, nâng cấp tài sản (nếu có), được ghi tăng vốn ngân sách Nhà nước cấp cho
hoạt động của Công ty mua, bán nợ.
4.2. Đối với
doanh nghiệp: Căn cứ biên bản bàn giao nợ và tài sản, doanh nghiệp xử lý giảm
giá trị tài sản, nợ bàn giao tương ứng. Doanh nghiệp được hưởng số tiền do giữ
hộ và tham gia bán tài sản qui định tại điểm 4.1.Mục III - Phần thứ hai của
Thông tư này.
4.3. Đối với các
Tổng công ty Nhà nước: Khi thực hiện bàn giao các khoản nợ, tài sản loại ra
khỏi giá trị doanh nghiệp cho Công ty mua, bán nợ, chủ sở hữu được hạch toán
giảm vốn tương ứng.
4.4.Đối với khách
nợ: Đối với khách nợ, việc xử lý tài chính thực hiện theo qui định tại tiết
2.3, điểm 2, Mục I - Phần thứ hai của Thông tư này.
PHẦN THỨ BA
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo. Các qui định khác trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, các địa
phương, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.