Quyết định 1332/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1332/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1332/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/04/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1332/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 1332/QĐ-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TÀI CHÍNH
-----------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Căn cứ Nghị định số 94/CP ngày 06 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ về tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1332/QĐ-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
a, Các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành gồm: Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
b, Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm Quyết định, Chỉ thị, Thông tư và Thông tư liên tịch (do Bộ Tài chính chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội ban hành);
Các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tài chính để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến lĩnh vực tài chính được quy định tại một văn bản khác.
Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng khác thì Thứ trưởng phụ trách khối báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
Thứ trưởng thường trực phụ trách chung công tác soạn thảo, ban hành dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi Bộ trưởng vắng mặt.
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
a, Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành;
b, Chương trình xây dựng Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành.
c, Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, Thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đề xuất Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị. Trong đó cần nêu rõ: sự cần thiết ban hành; quan điểm và nguyên tắc soạn thảo; đối tượng, phạm vi điều chỉnh và các nội dung chính; dự kiến tác động kinh tế - xã hội, kế hoạch triển khai soạn thảo và các điều kiện cần thiết cho việc soạn thảo.
Bản đề xuất Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh (theo mẫu số 1) được gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 hàng năm.
- Đề xuất Chương trình xây dựng Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị. Trong đó cần nêu rõ: sự cần thiết ban hành; quan điểm và nguyên tắc soạn thảo; đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội dung chính; dự kiến tác động kinh tế - xã hội; kế hoạch triển khai soạn thảo và tổ chức thực hiện khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
Bản đề xuất Chương trình xây dựng Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (theo mẫu số 2) được gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng năm.
a, Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh dài hạn (theo nhiệm kỳ của Quốc hội) trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm kết thúc nhiệm kỳ của Quốc hội khoá trước.
b, Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 năm trước.
c, Chương trình xây dựng Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ hàng năm trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 năm trước.
Bản đề xuất Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tài chính (theo mẫu số 3) được gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm.
QUY TRÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp tham gia soạn thảo văn bản.
- Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm phân công cụ thể cho công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để soạn thảo. Riêng các dự án, dự thảo có Ban soạn thảo sẽ do Trưởng Ban soạn thảo phân công cho các thành viên và Tổ biên tập theo quy định tại Quy chế này.
- Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ đối với dự án, dự thảo.
- Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự án, dự thảo.
- Soạn thảo văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (đối với những văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền ban hành) để trình kèm.
- Xin ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế đối với các dự án, dự thảo văn bản trước khi trình Bộ. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Trình Bộ dự án, dự thảo văn bản qui phạm pháp luật. Đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền ban hành thì trình Bộ ký tờ trình và ký công văn gửi xin ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
- Hoàn chỉnh dự án, dự thảo sau khi đã được Bộ ký duyệt để trình ký chính thức.
- Ban hành và lưu văn bản.
- Bộ Tài chính Bộ Tài chính thành lập Ban soạn thảo các dự án, dự thảo Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ (trừ trường hợp có quy định khác).
- Ban soạn thảo gồm: Trưởng Ban là lãnh đạo Bộ và các thành viên là đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế, đại diện các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; đại diện có thẩm quyền của: Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, các nhà khoa học.
- Các thành viên của Ban soạn thảo là đại diện của đơn vị tham gia soạn thảo có trách nhiệm thay mặt đơn vị tham gia vào công việc soạn thảo theo sự phân công của Trưởng Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về những vấn đề chuyên môn thuộc phạm vi quản lý.
- Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự án, dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
- Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự án, dự thảo;
- Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự án, dự thảo;
- Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp trong phạm vi và với hình thức thích hợp tuỳ theo tính chất, nội dung của từng dự án, dự thảo.
- Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự án, dự thảo. Trong Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành, mục đích yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, những nội dung cơ bản; ý kiến tham gia; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất quan điểm, phương hướng giải quyết.
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
- Rà soát, đối chiếu các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Xác định danh mục các văn bản dự kiến bị bãi bỏ (bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần nội dung: chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản).
Trong trường hợp cần thiết có thể thành lập Ban soạn thảo hoặc Tổ chuyên gia để soạn thảo. Việc thành lập và nhiệm vụ của Ban soạn thảo hoặc Tổ chuyên gia (sau đây gọi chung là Ban soạn thảo) thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Trong công văn gửi xin ý kiến tham gia các dự án, dự thảo phải ghi rõ thời gian cần trả lời. Quá thời hạn do đơn vị chủ trì soạn thảo yêu cầu tham gia mà đơn vị được xin ý kiến không có ý kiến tham gia thì được coi như đơn vị đồng ý với dự thảo và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải chịu trách nhiệm trước Bộ về việc không tham gia ý kiến.
Việc báo cáo xin ý kiến tập thể lãnh đạo Bộ là bắt buộc đối với các dự án Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ;
Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các dự thảo Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, Thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì phải báo cáo đồng chí Thứ trưởng phụ trách khối, đồng chí Thứ trưởng phụ trách công tác pháp chế và đồng chí Thứ trưởng thường trực.
- Tờ trình Bộ;
- Dự thảo Tờ trình cấp có thẩm quyền ban hành (Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ...);
- Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- Các tài liệu khác có liên quan đến Tờ trình và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- Công văn gửi Bộ Tư pháp yêu cầu thẩm định;
- ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế.
- Tờ trình Bộ.
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Các tài liệu khác có liên quan.
- ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế.
Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành, Văn phòng Bộ phải gửi văn bản quy phạm pháp luật đến:
- Chính phủ, các cơ quan nhà nước ở Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội hữu quan;
- Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Công báo thuộc Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Tổ chức Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực (đối với những văn bản có nội dung liên quan đến Bộ, ngành đó);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục Tin học và Thống kê Tài chính, Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- Văn phòng Bộ chỉ tiếp nhận Hồ sơ trình Bộ của các đơn vị khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Vụ Pháp chế.
- Lãnh đạo Bộ chỉ xem xét, duyệt và ký khi đã có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Vụ Pháp chế.
Hồ sơ thẩm định gồm:
- Văn bản yêu cầu Vụ Pháp chế thẩm định;
- Dự thảo Tờ trình lãnh đạo Bộ;
- Dự thảo Tờ trình cấp có thẩm quyền ban hành và dự thảo công văn gửi Bộ Tư pháp yêu cầu thẩm định (đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải trình cấp có thẩm quyền);
- Dự án, dự thảo cuối cùng được đơn vị chủ trì soạn thảo trình lãnh đạo Bộ;
- Bản thuyết trình chi tiết về nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);
- Bản tổng hợp và kèm theo các ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan;
- Các dự thảo văn bản quy định chi tiết, văn bản hướng dẫn theo quy định phải trình kèm (đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền ban hành)
- Tài liệu tham khảo trong nước và nước ngoài (nếu có).
a, Sự cần thiết ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b, Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c, Các nội dung cụ thể liên quan đến phạm vi thẩm định: Tính khả thi; trình tự, thủ tục soạn thảo; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo; hiệu lực thi hành...
d, Các nội dung khác (nếu có).
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- Lập kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Bộ Tài chính, trình Bộ trước ngày 30/11 hàng năm để phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Giúp Bộ tổ chức công tác kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Chủ trì kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ không có tổ chức pháp chế theo kế hoạch đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có tổ chức pháp chế để thực hiện công tác kiểm tra văn bản theo quy định hiện hành.
Khi kiểm tra, phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế có văn bản báo cáo Bộ để thông báo cho Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản đó tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản có dấu hiệu trái pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức tự kiểm tra, đề xuất các biện pháp xử lý báo cáo Bộ xem xét, quyết định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Mẫu số 1
Tên đơn vị chủ trì: Dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm........ (giai đoạn...)
STT |
Tên dự án |
Đơn vị tham gia |
Thời gian trình Bộ |
Thời gian trình Chính phủ |
Thời gian trình UBTVQH, Quốc hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết minh cần nêu rõ:
- Sự cần thiết ban hành;
- Quan điểm, nguyên tắc soạn thảo;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội dung chính;
- Dự kiến tác động kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch triển khai soạn thảo;
- Các điều kiện cần thiết cho việc soạn thảo.
Mẫu số 2
Tên đơn vị chủ trì:
Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định của Chính phủ và quyết định, chỉ thị của thủ tướng Chính phủ năm......... (giai đoạn.........)
STT |
Tên dự án |
Đơn vị tham gia |
Thời gian trình Bộ |
Thời gian trình Chính phủ, TTCP |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết minh cần nêu rõ:
- Sự cần thiết ban hành;
- Quan điểm, nguyên tắc soạn thảo;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội dung chính;
- Dự kiến tác động kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch triển khai soạn thảo;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
Mẫu số 3
Tên đơn vị chủ trì:
Dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Tài chính năm............ (giai đoạn.......)
STT |
Tên dự án |
Đơn vị tham gia |
Thời gian trình Bộ |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết minh cần nêu rõ:
- Sự cần thiết ban hành;
- Phạm vi, đối tượng điều chỉnh và nội dung chính;
- Thời gian trình;
- Dự kiến các đơn vị tham gia soạn thảo;
- Kế hoạch triển khai soạn thảo
Mẫu số 4
VỤ PHÁP CHẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Hà Nội, ngày...... tháng........ năm...... |
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA VỤ PHÁP CHẾ VỀ DỰ ÁN/DỰ THẢO.........................
Kính gửi: - Tên đơn vị yêu cầu thẩm định
Thực hiện Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BTC ngày...... tháng...... năm......và trả lời văn bản ngày.... tháng.... năm.... của (tên đơn vị yêu cầu thẩm định) về việc đề nghị thẩm định Dự án/Dự thảo..........................., Vụ Pháp chế có ý kiến như sau:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Các căn cứ pháp lý để ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Các nội dung cụ thể liên quan đến phạm vi thẩm định: Tính khả thi; trình tự; thủ tục soạn thảo; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo; hiệu lực thi hành.....
4. Các nội dung khác (nếu có).
5. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất phương án xử lý (nếu có).
Trên đây là ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế về Dự án/Dự thảo...................., xin gửi để Quý (tên đơn vị yêu cầu thẩm định) trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
VỤ PHÁP CHẾ