Thông tư 33/2014/TT-BTC phụ cấp với người làm công tác dự trữ quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 33/2014/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 33/2014/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/03/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia
Ngày 14/03/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 33/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia.
Theo quy định tại Thông tư này, công chức và viên chức làm công tác dự trữ quốc gia trong biên chế tại các đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước đã được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, có thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội tại Cục Dự trữ vật tư Nhà nước thuộc Bộ Vật tư, Cục Dự trữ lương thực thuộc Bộ Lương thực và Thực phẩm, Cục Quản lý dự trữ vật tư thuộc Bộ Nội thương trước ngày 18/02/1984; có thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội tại Cục Quản lý dự trữ vật tư Nhà nước trong khoảng thời gian kể từ ngày 18/02/1984 đến trước ngày 08/09/1988; có thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội tại Cục Dự trữ quốc gia trong khoảng thời gian kể từ ngày 08/09/1988 đến trước ngày 20/08/2009 hoặc có thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước kể từ ngày 20/08/2009 trở đi và đủ 05 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi, cứ mỗi năm được tính thêm 1%.
Cũng theo Thông tư này, mức phụ cấp ưu đãi bằng 25% được áp dụng đối với công chức trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các Chi cục Dự trữ Nhà nước, văn phòng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước đã được xếp lương theo các ngạch công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia; đối với công chức còn lại (trực tiếp làm việc tại các Chi cục Dự trữ Nhà nước...) và người trực tiếp làm công tác dự trữ quốc gia tại các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, mức phụ cấp ưu đãi được áp dụng bằng 15%...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2014; các chế độ phụ cấp nêu trên được tính hưởng kể từ ngày 01/11/2013.
Xem chi tiết Thông tư 33/2014/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 33/2014/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 33/2014/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2014 |
Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị định số 94/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, đã được sửa đổi, bổ sung tại các Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại công văn số 234/BNV-TL ngày 21 tháng 01 năm 2014;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia.
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN ĐỐI VỚI
NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này có thời gian làm việc tại các đơn vị thuộc cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách trong các thời kỳ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
- Thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội tại Cục Dự trữ vật tư nhà nước thuộc Bộ Vật tư, Cục Dự trữ lương thực thuộc Bộ Lương thực và Thực phẩm, Cục Quản lý dự trữ vật tư thuộc Bộ Nội thương trước ngày 18 tháng 02 năm 1984;
- Thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội tại Cục Quản lý dự trữ vật tư Nhà nước trong khoảng thời gian kể từ ngày 18 tháng 02 năm 1984 đến trước ngày 08 tháng 9 năm 1988;
- Thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội tại Cục Dự trữ quốc gia trong khoảng thời gian kể từ ngày 08 tháng 9 năm 1988 đến trước ngày 20 tháng 8 năm 2009;
- Thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2009 trở đi.
- Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong quân đội, công an, ngành cơ yếu (nếu có); thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm (nếu có) được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ;
- Thời gian làm công tác kiểm tra Đảng được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định tại Quyết định số 275-QĐ/TW ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thời gian làm nhà giáo được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định tại Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này có thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
a) Công thức tính:
Mức tiền phụ cấp thâm niên |
= |
Hệ số lương theo bậc trong ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) |
x |
Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ |
x |
Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng |
Ví dụ 1:
Ông Nguyễn Văn A được tuyển dụng vào làm việc tại Bộ M, khi hết thời gian tập sự được xếp lương ngạch chuyên viên từ tháng 3 năm 1980. Từ tháng 02 năm 1982 ông A được cơ quan có thẩm quyền thuyên chuyển đến làm việc tại Cục Dự trữ vật tư nhà nước thuộc Bộ Vật tư. Từ tháng 10 năm 1986 ông A vào quân đội, cấp bậc Thượng úy. Từ tháng 12 năm 1989 ông A chuyển ngành về công tác tại Cục Dự trữ Quốc gia cho đến nay, hiện giữ chức Phó Vụ trưởng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, hưởng lương ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) bậc 7 hệ số 6,44 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,7.
Tính đến ngày 01 tháng 11 năm 2013, ông A có các thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội được tính hưởng phụ cấp thâm niên dự trữ quốc gia khi có đủ điều kiện như sau:
- Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ vật tư nhà nước thuộc Bộ Vật tư và Cục Quản lý dự trữ vật tư Nhà nước) từ tháng 2 năm 1982 đến tháng 9 năm 1986 là 4 năm 8 tháng;
- Thời gian là sỹ quan thuộc quân đội nhân dân từ tháng 10 năm 1986 đến tháng 11 năm 1989 là 3 năm 2 tháng;
- Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ quốc gia và Tổng cục Dự trữ Nhà nước) từ tháng 12 năm 1989 đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2013 là 23 năm 11 tháng.
Như vậy, tại thời điểm ngày 01 tháng 11 năm 2013 (thời điểm hiệu lực của chế độ phụ cấp thâm niên), ông A có thời gian trên 5 năm (60 tháng) làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (4 năm 8 tháng + 23 năm 11 tháng = 28 năm 7 tháng), đủ điều kiện để tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2 Thông tư này và có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 31 năm 9 tháng (4 năm 8 tháng + 3 năm 2 tháng + 23 năm 11 tháng). Theo đó, ông A được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 31%. Mức tiền phụ cấp thâm niên tháng 11 năm 2013 của ông A được tính như sau:
(6,44 +0,7) x 1.150.000 đồng/tháng x 31% = 2.545.410 đồng/tháng
Ví dụ 2:
Ông Trần Văn B, nhập ngũ từ tháng 5 năm 1972. Từ tháng 7 năm 1977, ông B đang giữ cấp bậc hạ sĩ, được xuất ngũ về địa phương. Ông B được tuyển dụng vào làm việc tại Vụ K thuộc Bộ C, khi hết thời gian tập sự từ tháng 02 năm 1984 được xếp lương ngạch chuyên viên (mã số 01.003). Từ tháng 02 năm 1994 ông B được điều động sang làm việc tại Thanh tra Bộ C và được chuyển sang ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025). Từ tháng 8 năm 2006 ông B được thuyên chuyển đến làm việc tại Dự trữ quốc gia khu vực T trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia; từ tháng 8 năm 2008 ông B được thuyên chuyển đến làm việc tại Bộ H, hưởng lương ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002); từ tháng 8 năm 2010 ông B được thuyên chuyển đến làm việc tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực T trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước cho đến nay, hiện giữ chức Cục trưởng, hưởng lương ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) bậc 3 hệ số 6,92 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,9.
Tính đến ngày 01 tháng 11 năm 2013, ông B có các thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội được tính hưởng phụ cấp thâm niên dự trữ quốc gia khi có đủ điều kiện và không được tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:
- Thời gian làm việc tại Vụ K thuộc Bộ C từ tháng 02 năm 1984 đến tháng 01 năm 1994 không được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
- Thời gian làm việc được xếp lương ở ngạch Thanh tra viên từ tháng 02 năm 1994 đến tháng 7 năm 2006 là 12 năm 6 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên;
- Thời gian làm việc tại Dự trữ quốc gia khu vực T trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia từ tháng 8 năm 2006 đến tháng 7 năm 2008 là 2 năm được tính hưởng phụ cấp thâm niên;
- Thời gian làm việc tại Bộ H từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 7 năm 2010 không được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
- Thời gian làm việc tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực T trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước từ tháng 8 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2013 là 3 năm 3 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Như vậy, tại thời điểm ngày 01 tháng 11 năm 2013 (thời điểm hiệu lực của chế độ phụ cấp thâm niên), ông B có thời gian trên 5 năm (60 tháng) làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (từ tháng 8 năm 2006 đến tháng 7 năm 2008: 2 năm; từ tháng 8 năm 2010 đến hết tháng 10 năm 2013: 3 năm 3 tháng; tổng cộng là 5 năm 3 tháng), đủ điều kiện để tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2 Thông tư này và có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 17 năm 9 tháng (12 năm 6 tháng + 5 năm 3 tháng). Theo đó, ông B được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 17%. Mức tiền phụ cấp thâm niên tháng 11 năm 2013 của ông B được tính như sau:
(6,92 +0,9) x 1.150.000 đồng/tháng x 17% = 1.528.810 đồng/tháng
Ví dụ 3:
Ông C được tuyển dụng vào làm việc tại Thanh tra thuộc Bộ D, khi hết thời gian tập sự từ tháng 7 năm 2002 được xếp lương ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025). Từ tháng 01 năm 2006 ông C vào quân đội, cấp bậc Trung úy. Từ tháng 03 năm 2009 ông C chuyển ngành về công tác tại Văn phòng Cục Dự trữ quốc gia cho đến nay, hiện giữ chức Phó trưởng phòng, Văn phòng Tổng cục Dự trữ Nhà nước hưởng lương ngạch chuyên viên (mã số 01.003) bậc 4 hệ số 3,33 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,4.
Thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội được tính hưởng phụ cấp thâm niên của ông C như sau:
- Thời gian làm việc được xếp lương ở ngạch Thanh tra viên từ tháng 7 năm 2002 đến tháng 12 năm 2005 là 3 năm 6 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên;
- Thời gian là sỹ quan thuộc quân đội nhân dân từ tháng 01 năm 2006 đến tháng 02 năm 2009 là 3 năm 2 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên;
- Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách từ tháng 3 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2013 là 4 năm 8 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Nếu tính đến ngày 01 tháng 11 năm 2013 (thời điểm hiệu lực của chế độ phụ cấp thâm niên), ông C có tổng thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách là 4 năm 8 tháng; do đó, ông C chưa đủ điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Nếu tính đến ngày 01 tháng 3 năm 2014, ông C có thời gian đủ 5 năm (60 tháng) làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách, đủ điều kiện để tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2 Thông tư này và có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 11 năm 8 tháng (3 năm 6 tháng + 3 năm 2 tháng + 5 năm). Theo đó, ông C được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 11%. Mức tiền phụ cấp thâm niên tháng 3 năm 2014 của ông C được tính như sau:
(3,33 +0,4) x 1.150.000 đồng/tháng x 11% = 471.845 đồng/tháng
Ví dụ 4:
Ông D được tuyển dụng chính thức vào làm thủ kho bảo quản muối tại Chi cục Dự trữ B kể từ tháng 6 năm 1993 được xếp lương ngạch thủ kho bảo quản. Từ tháng 12 năm 1997 ông D được thuyên chuyển về công tác tại Trạm muối H thuộc Tổng công ty Muối, Bộ Thương mại (sau này chuyển sang Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Từ tháng 4 năm 2013 ông D được tiếp nhận về làm thủ kho muối tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực B cho đến nay, hưởng lương ngạch thủ kho bảo quản (mã số 19.223) bậc 12 hệ số 4,06.
Tính đến ngày 01 tháng 11 năm 2013, ông D có các thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội được tính hưởng phụ cấp thâm niên dự trữ quốc gia khi có đủ điều kiện và không được tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:
- Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách từ tháng 6 năm 1993 đến tháng 11 năm 1997 là 4 năm 6 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
- Thời gian làm việc tại Trạm muối H thuộc Tổng công ty Muối, Bộ Thương Mại (sau này chuyển sang Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) từ tháng 12 năm 1997 đến tháng 3 năm 2013 không được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
- Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách từ tháng 4 năm 2013 đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2013 là 7 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Như vậy, tại thời điểm ngày 01 tháng 11 năm 2013 (thời điểm hiệu lực của chế độ phụ cấp thâm niên), ông D có thời gian trên 5 năm (60 tháng) làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (từ tháng 6 năm 1993 đến tháng 11 năm 1997: 4 năm 6 tháng; từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 10 năm 2013: 7 tháng; tổng cộng là 5 năm 1 tháng), đủ điều kiện để tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2 Thông tư này và có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 5 năm 1 tháng (4 năm 6 tháng + 7 tháng). Theo đó, ông D được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 5%. Mức tiền phụ cấp thâm niên tháng 11 năm 2013 của ông D được tính như sau:
4,06 x 1.150.000 đồng/tháng x 5% = 233.450 đồng/tháng
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI NGHỀ ĐỐI VỚI
NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC DỰ TRỮ QUỐC GIA
a) Công thức tính:
Mức tiền phụ cấp ưu đãi nghề dự trữ quốc gia |
= |
Hệ số lương theo ngạch, bậc, cấp hàm hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) |
x |
Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ |
x |
Mức % phụ cấp ưu đãi nghề được hưởng |
Ví dụ 5:
Ông H là thủ kho bảo quản của Chi cục Dự trữ Nhà nước M thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực N hiện đang hưởng lương ngạch thủ kho bảo quản, bậc 12, hệ số lương 4,06 và phụ cấp thâm niên vượt khung 5%. Mức tiền phụ cấp ưu đãi nghề tháng 11 năm 2013 của ông H tính trên mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng là:
[4,06 + (4,06 x 5%)] x 1.150.000 đồng/tháng x 25% = 1.225.610 đồng/tháng
Ví dụ 6:
Ông K là Trưởng phòng Kỹ thuật bảo quản thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đ hiện đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính, bậc 2, hệ số lương 4,74 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,5. Mức tiền phụ cấp ưu đãi nghề tháng 11 năm 2013 của ông K tính trên mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng là:
(4,74 + 0,5) x 1.150.000 đồng/tháng x 15% = 903.900 đồng/tháng
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |