Thông tư liên tịch 69/2008/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 69/2008/TTLT-BTC-BNV

Thông tư liên tịch 69/2008/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ; Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:69/2008/TTLT-BTC-BNVNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Nguyễn Công Nghiệp; Nguyễn Duy Thăng
Ngày ban hành:23/07/2008Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 69/2008/TTLT-BTC-BNV

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 69/2008/TTLT-BTC-BNV DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư liên tịch 69/2008/TTLT-BTC-BNV ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ SỐ 69/2008/TTLT-BTC-BNV

NGÀY 23 THÁNG 07 NĂM 2008 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 77/2008/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia;

Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia như sau:

I. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia quy định tại thông tư này được áp dụng đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các kho, tổng kho dự trữ quốc gia và văn phòng dự trữ quốc gia khu vực thuộc Bộ Tài chính (Cục Dự trữ quốc gia) và các Bộ, ngành được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia, gồm:
a) Công chức đã được xếp lương theo ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia, gồm: kỹ thuật viên bảo quản (mã ngạch 19.221); kỹ thuật viên bảo quản trung cấp (mã ngạch 19.222); thủ kho bảo quản (mã ngạch 19.223); nhân viên bảo vệ kho dự trữ (mã ngạch 19.224).
b) Cán bộ, công chức không xếp lương theo các ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia.
2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia quy định tại thông tư này không áp dụng đối với lực lượng vũ trang.
II. Nguyên tắc áp dụng
1. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia quy định tại khoản 1 mục I thông tư này là những người được cấp có thẩm  quyền quyết định bổ nhiệm vào các ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia hoặc quyết định tuyển dụng và bố trí trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các kho, tổng kho dự trữ quốc gia, văn phòng dự trữ quốc gia khu vực thuộc các Bộ, ngành được phân công quản lý dự trữ quốc gia.
2. Cán bộ, công chức xếp lương ở ngạch nào thì được hưởng phụ cấp ưu đãi quy định đối với ngạch đó.
3. Đối tượng nêu tại khoản 1 mục I thông tư này không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia trong các trường hợp sau:
a) Nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác không thuộc phạm vi và đối tượng áp dụng quy định tại thông tư này;
b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
c) Thời gian đi học tập trung trong nước từ ba tháng liên tục trở lên;
d) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ một tháng liên tục trở lên;
đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
e) Thời gian bị đình chỉ công tác;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
III. Mức phụ cấp ưu đãi và cách tính
1. Mức phụ cấp ưu đãi
a) Công chức các ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia, mã ngạch 19.221, 19.222, 19.223 và 19.224 được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 25% mức lương  ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
b) Công chức không xếp lương theo các ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các kho, tổng kho dự trữ quốc gia, văn phòng dự trữ quốc gia khu vực được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 15% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Cách tính:

Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia

=

Hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x

Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng

x

Mức lương tối thiểu chung

 

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A thủ kho bảo quản của Tổng kho M thuộc Dự trữ quốc gia khu vực H hiện đang hưởng lương ngạch thủ kho bảo quản (mã ngạch 19.223), bậc 12, hệ số 4,06 và phụ cấp thâm niên vượt khung 5%.

Ông Nguyễn Văn A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia cùng kỳ lương hàng tháng là: [4,06 + (4,06 x 5%)] x 25% x 540.000 = 575.505 đồng

Ví dụ 2: Ông Phạm Văn B trưởng phòng Kỹ thuật bảo quản thuộc Dự trữ quốc gia khu vực H hiện đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính (mã ngạch 01.002), bậc 2, hệ số 4,74 và phụ cấp chức vụ hệ số 0,5.

Ông Phạm Văn B được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia cùng kỳ lương hàng tháng là: (4,74 + 0,5) x 15% x 540.000 = 424.440 đồng

IV. Nguồn kinh phí chi trả
1. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định.
2. Chi trả phụ cấp theo nghề dự trữ quốc gia
a) Phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
b) Cán bộ, công chức được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào thì đơn vị đó chi trả phụ cấp ưu đãi.
V. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia được tính hưởng từ ngày 6 tháng 7 năm 2008 (là ngày Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia có hiệu lực thi hành).
3. Bãi bỏ chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức làm việc tại các tổng kho dự trữ theo Công văn số 480/TCCP-TL ngày 28 tháng 9 năm 1998 của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ nghiên cứu giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Duy Thăng

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Công Nghiệp

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi