Thông tư 211/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định đấu thầu mua hàng hóa dự trữ nhà nước trong các đơn vị quản lý dự trữ nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 211/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 211/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/11/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Đấu thầu-Cạnh tranh |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đấu thầu mua hàng dự trữ nhà nước - Được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 211/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009. Thông tư này quy định về hình thức lựa chọn nhà thầu, thẩm quyền và trách nhiệm trong đấu thầu mua hàng (trừ mua lương thực) dự trữ nhà nước. Theo đó, chủ đầu tư trong mua hàng dự trữ nhà nước là người sở hữu vốn hoặc thay mặt chủ sở hữu, người được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để mua hàng dự trữ nhà nước. Nguồn kinh phí bảo đảm để sử dụng cho quá trình đấu thầu của bên mời thầu được lấy từ nguồn tiền bán hồ sơ mời thầu, nếu thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị để bù đắp; trường hợp còn dư được chuyển sang năm sau để tiếp tục công tác đấu thầu. Thông tư cũng quy định nguyên tắc xác định giá gói thầu, cụ thể là chủ đầu tư căn cứ vào chất lượng hàng hóa mua nhập kho dự trữ nhà nước, giá thị trường phố biển tại thời điểm mua của các hàng hóa cùng chủng loại hoặc tương tự trên thị trường thế giới, khu vực và trong nước hoặc tham khảo giá mua sắm những vật tư, thiết bị, hàng hóa cùng chủng loại hoặc tương tự của các cơ quan, đơn vị khác hoặc định mức kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa mua (nếu có) để xác định giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Việc chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp: mua xăng dầu dự trữ nhà nước để phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu; mua bù ngay (khẩn cấp) những hàng hóa dự trữ nhà nước sau khi xuất để bình ổn thị trường, xuất cấp đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ, viện trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; hàng hóa dự trữ nhà nước có tính đặc thù, tính thời vụ cao, có yêu cầu kỹ thuật bảo quản đặc biệt gồm muối, giống cây trồng, thuốc y tế, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật;... Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực, kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ theo quy định tại Điều 41 quy trình chỉ định thầu của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Xem chi tiết Thông tư 211/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 211/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 211/2009/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2009
QUY ĐỊNH ĐẤU THẦU MUA HÀNG HOÁ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Đấu thầu
số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của ủy ban Thường vụ Quốc
Hội;
Căn cứ Pháp lệnh giá
số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định thực hiện đấu thầu mua
hàng hoá dự trữ nhà nước trong các đơn vị quản lý hàng dự trữ nhà nước như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hình thức lựa chọn nhà
thầu, thẩm quyền và trách nhiệm trong đấu thầu mua hàng dự trữ nhà nước. Riêng
mua lương thực dự trữ nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ nhà nước, các
đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý hàng dự trữ nhà nước sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước mua hàng hoá dự trữ nhà nước theo quy định tại Thông tư
này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu
thầu cung cấp hàng hoá dự trữ nhà nước.
Điều 3. Chủ đầu tư trong mua hàng dự trữ nhà
nước
Chủ đầu tư trong mua hàng dự trữ nhà nước (sau
đây gọi tắt là chủ đầu tư) là người sở hữu vốn hoặc thay mặt chủ sở hữu, người
được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để mua hàng dự trữ
nhà nước. Chủ đầu tư do người có thẩm quyền quyết định khi giao kế hoạch mua
hàng dự trữ nhà nước.
Điều 4. Thẩm quyền trong đấu thầu mua hàng
hoá dự trữ nhà nước
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua
hàng hoá dự trữ nhà nước
Người có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật
hoặc theo phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương) được Chính phủ
giao quản lý hàng dự trữ nhà nước.
2. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và xử lý tình huống trong đấu thầu.
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu; xử lý các tình huống trong đấu thầu mua hàng dự trữ
nhà nước theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng và thực hiện các công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ
đầu tư.
Điều 5. Chi phí trong đấu thầu
1. Nội dung chi phí trong đấu thầu, mức chi, mức
giá bán hồ sơ mời thầu, đơn vị tổ chức đấu thầu thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
2. Nguồn kinh phí bảo đảm để sử dụng cho quá
trình đấu thầu của bên mời thầu được lấy từ nguồn tiền bán hồ sơ mời thầu, nếu
thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị để bù
đắp. Trường hợp còn dư được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện công tác
đấu thầu.
3. Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí tổ
chức đấu thầu và chi phí thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu mua hàng
dự trữ nhà nước
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu được thực hiện
theo quy định, cụ thể như sau:
a) Chỉ tiêu kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao mua hàng dự trữ nhà nước .
b) Quyết định về việc giao nhiệm vụ mua hàng dự
trữ nhà nước của cấp có thẩm quyền;
c) Danh mục, chủng loại hàng hoá dự trữ nhà nước
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Nguồn vốn bố trí để mua hàng hoá dự trữ nhà
nước.
đ) Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).
2. Kế hoạch đấu thầu được lập cho toàn bộ số
lượng, khối lượng hàng hoá dự trữ nhà nước mua trong năm hoặc theo từng Quyết
định giao nhiệm vụ mua hàng hoá dự trữ nhà nước bổ sung.
3. Khi lập kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư lập
theo mẫu quy định tại Phần III Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17/02/2009 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu.
4. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm
quyền được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này phê duyệt bằng văn bản.
Điều 7. Nội dung của từng gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu mua hàng dự trữ nhà nước
Việc phân các gói thầu mua hàng dự trữ nhà nước
phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, chủng loại hàng hoá, địa điểm nhập, bảo
đảm tính đồng bộ và quy mô gói thầu hợp lý; không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn
chế sự tham gia của các nhà thầu và được người có thẩm quyền phê duyệt.
Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được
tiến hành đấu thầu một lần. Một lần tổ chức đấu thầu có thể đấu thầu một hoặc
nhiều gói thầu độc lập. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu bao
gồm:
1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tên hàng hoá, số lượng,
khối lượng, chủng loại hàng hoá, tính chất kỹ thuật, đơn vị tính, địa điểm nhập
kho. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), hoặc địa điểm
nhập hàng tại nhiều đơn vị thì trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng
phần, tên của từng đơn vị nhập hàng.
Trong trường hợp mời thầu mua hàng hoá đặc
chủng, chuyên dùng (cơ yếu, an ninh, quốc phòng) mà cần thiết phải nêu rõ chủng
loại, ký mã hiệu, catalog, nhãn hiệu của hàng hoá từ một nước nào đó phải được
người có thẩm quyền phê duyệt danh mục theo quy định của Pháp luật.
2. Giá gói thầu
Giá gói thầu mua hàng hoá dự trữ nhà nước là giá
trị gói thầu được chủ đầu tư xác định và được người có thẩm quyền phê duyệt
trong kế hoạch đấu thầu.
Giá trị gói thầu được xác định trên cơ sở đơn
giá mua hàng trên phương tiện bên bán tại cửa kho dự trữ nhà nước của một đơn
vị đo lường hàng hoá đó nhân với số lượng, khối lượng hàng hoá;
Giá gói thầu là cơ sở để xem xét, phê duyệt kết
quả đấu thầu.
3. Nguồn vốn: Vốn ngân sách nhà nước
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức
đấu thầu
Nêu rõ hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định
từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội; phương thức đấu thầu theo
quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn
nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ mua hàng dự trữ nhà nước của gói
thầu theo đúng quy định của Luật Đấu thầu; thời gian lựa chọn nhà thầu được
tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng.
Trong đó quy định các nội dung:
- Thời gian thông báo mời thầu;
- Thời gian phát hành hồ sơ mời thầu;
- Thời điểm đóng thầu;
- Thời điểm mở thầu;
6. Hình thức hợp đồng
Hình thức trọn gói; giá hợp đồng không thay đổi
trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Việc thanh toán cho nhà thầu có thể
một lần hoặc nhiều lần theo thoả thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu nhưng tổng
số tiền thanh toán cho nhà thầu đúng bằng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu
hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày
hợp đồng có hiệu lực; khi chủ đầu tư nhận được tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng
của nhà thầu; thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tiến độ
thực hiện gói thầu.
Điều 8. Nguyên tắc xác định giá gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu mua hàng dự trữ nhà nước
1. Chủ đầu tư căn cứ vào chất lượng hàng hoá mua
nhập kho dự trữ nhà nước; giá thị trường phổ biến tại thời điểm mua của các
hàng hoá cùng chủng loại hoặc tương tự trên thị trường thế giới, khu vực và
trong nước hoặc tham khảo giá mua sắm những vật tư, thiết bị, hàng hoá cùng
chủng loại hoặc tương tự của các cơ quan, đơn vị khác (nếu có) hoặc định mức
kinh tế - kỹ thuật của hàng hoá mua (nếu có) để xác định giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông
tư này xem xét, quyết định.
2. Đối với những loại hàng hoá yêu cầu phải thẩm
định giá theo quy định của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan phải
có thông báo kết quả thẩm định giá bằng văn bản của tổ chức thẩm định giá theo
quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương được Chính
phủ giao quản lý hàng dự trữ nhà nước căn cứ vào dự toán được giao; giá tối đa
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoặc ý kiến tham gia về nguyên tắc xác
định giá của Bộ Tài chính (đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ) và
tham khảo giá gói thầu do chủ đầu tư xây dựng khi trình duyệt kế hoạch đấu
thầu; chất lượng hàng mua; giá thị trường tại thời điểm và báo cáo thẩm định
của đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định để xem xét, quyết định giá gói thầu khi
phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua hàng dự trữ nhà nước.
Điều 9. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu mua
hàng dự trữ nhà nước
1. Trách nhiệm trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu
thầu lên người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này xem
xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định.
2. Hồ sơ trình duyệt
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm
những nội dung sau đây:
- Nội dung các công việc liên quan tới gói thầu
và căn cứ pháp lý để lập kế hoạch đấu thầu;
- Nội dung kế hoạch đấu thầu theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
- Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư
phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Điều 10. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1
Điều 4 Thông tư này xem xét, phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư, báo
cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Điều 11. Chỉ định thầu
1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Mua hàng hoá dự trữ nhà nước trong các trường
hợp được quy định tại điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu và
khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ.
b) Mua xăng dầu dự trữ nhà nước để phục vụ cho
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu;
c) Mua bù ngay (khẩn cấp) những hàng hoá dự trữ
nhà nước sau khi xuất bán để bình ổn thị trường, xuất cấp đáp ứng yêu cầu cứu
hộ, cứu nạn, cứu trợ, viện trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh;
d) Hàng hoá dự trữ nhà nước có tính đặc thù,
tính thời vụ cao, có yêu cầu kỹ thuật bảo quản đặc biệt gồm muối, giống cây
trồng, thuốc y tế, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật;
đ) Danh mục hàng hoá dự trữ nhà nước được Thủ
tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu;
2. Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải
được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu; giá gói thầu phải
được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp chỉ định thầu quy định
tại điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều này (trừ điểm a khoản 1 theo Điều 20 của
Luật Đấu thầu) chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền được quy định tại
khoản 1 Điều 4 Thông tư này xem xét, quyết định; đối với gói thầu quy định tại
điểm đ phải đảm bảo việc chỉ định thầu có hiệu quả hơn đấu thầu
3. Điều kiện chỉ định thầu: khi thực hiện chỉ
định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 40
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
4. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn
một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực, kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu
của gói thầu và phải tuân thủ theo quy định tại Điều 41 quy trình chỉ định thầu
của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
Điều 12. Thanh toán, thanh lý hợp đồng
1. Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng
bao gồm:
Tùy tính chất của hàng hoá để quy định hồ sơ
thanh toán trong hợp đồng ký kết cho phù hợp như hoá đơn bán hàng của nhà thầu,
danh mục hàng hoá, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm định
chất lượng hàng hoá, biên bản nghiệm thu hàng hoá và phiếu nhập kho của đơn vị
được giao nhập hàng, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu) và các tài liệu, chứng từ khác có liên quan.
2. Việc thanh toán chủ đầu tư phải căn cứ vào
giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được nêu trong hợp đồng để
thanh toán cho nhà thầu, nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Việc thanh toán thực hiện khi hàng hoá dự trữ
nhà nước đã nhập kho đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng theo tiến độ nhập hàng,
có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định.
- Trường hợp mua hàng dự trữ nhà nước phải nhập
khẩu thì thanh toán cho nhà thầu phải phù hợp với điều kiện thanh toán ghi
trong hợp đồng nhập khẩu.
3. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện
xong trong thời hạn 45 ngày kể từ khi chủ đầu tư và nhà thầu hoàn thành các
nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo
dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá 90 ngày.
Điều 13. Kiểm tra về đấu thầu
1. Việc kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường
xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị hoặc thấy cần
thiết) theo quyết định của người có thẩm quyền.
2. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ
trì phối hợp với các Bộ, ngành quản lý hàng hoá dự trữ nhà nước và các đơn vị
có liên quan tổ chức kiểm tra về đấu thầu đối với các đơn vị mua hàng hoá dự
trữ nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
3. Nội dung kiểm tra đấu thầu theo quy định tại
khoản 3 Điều 74 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các Bộ, ngành được Chính phủ giao
quản lý hàng hoá dự trữ nhà nước căn cứ tình hình, đặc thù của bộ, ngành chịu
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện cụ thể; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị
thuộc và trực thuộc thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và Thông tư này.
2. Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt
động đấu thầu mua hàng hoá dự trữ nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị báo
cáo về Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí