Thông tư 20/2014/TT-NHNN về các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 20/2014/TT-NHNN

Thông tư 20/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:20/2014/TT-NHNNNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Phước Thanh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/08/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

TCTD phải tạm ứng tiền để Công ty Quản lý tài sản xử lý nợ xấu

Theo Thông tư số 20/2014/TT-NHNN ngày 12/08/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, các TCTD bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt phải tạm ứng một khoản tiền để Công ty Quản lý tài sản trang trải các chi phí liên quan đến xử lý nợ xấu.
Theo đó, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 1 hàng năm, TCTD bán nợ phải chuyển cho Công ty Quản lý tài sản các khoản tạm ứng của năm trước liền kề tương ứng với một tỷ lệ trên số dư nợ gốc thực tế bình quân năm của các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt của năm trước liền kề.
Công ty Quản lý tài sản cũng được hưởng số tiền tương ứng với một tỷ lệ trên số tiền thu hồi nợ của Công ty. Tỷ lệ này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định theo nguyên tắc thúc đẩy việc xử lý nợ xấu; hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu; giảm thiểu chi phí cho TCTD bán nợ và đảm bảo Công ty Quản lý tài sản có đủ nguồn thu bù đắp đầy đủ chi phí hoạt động.
Cũng theo Thông tư này, Công ty Quản lý tài sản thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt bằng số tiền thu được từ việc bán nợ; số tiền thu từ các hoạt động khai thác, cho thuê, bán tài sản bảo đảm; số tiền khách hàng vay trả nợ; số tiền do bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ thanh toán hoặc do bên thứ ba khác trả nợ thay cho khách hàng và giá trị khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần tại khách hàng vay do chuyển nợ thành vốn điều lệ, vốn cổ phần...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/09/2014.

Xem chi tiết Thông tư 20/2014/TT-NHNN tại đây

tải Thông tư 20/2014/TT-NHNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 20/2014/TT-NHNN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 20/2014/TT-NHNN PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 20/2014/TT-NHNN ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

Số: 20/2014/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2014

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1760/TTg-KTTH ngày 31 tháng 10 năm 2013 và Công văn số 3831/VPCP-KTTH ngày 27 tháng 5 năm 2014;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản) đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, bao gồm:
a) Khoản thu bằng tiền tương ứng với một tỷ lệ trên số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt (sau đây gọi là khoản thu trên số tiền thu hồi nợ).
b) Khoản tạm ứng hằng năm bằng tiền tương ứng với một tỷ lệ trên số dư nợ gốc thực tế bình quân năm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt (sau đây gọi là khoản tạm ứng trên số dư nợ gốc).
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Công ty Quản lý tài sản;
b) Tổ chức tín dụng Việt Nam bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bán nợ);
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc xác định, hoàn trả khoản tạm ứng trên số dư nợ gốc
1. Số dư nợ gốc thực tế bình quân năm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư này được xác định bằng phương pháp tích số của số dư nợ gốc đang được hạch toán nội bảng cân đối tài khoản kế toán của Công ty Quản lý tài sản.
2. Khoản tạm ứng trên số dư nợ gốc là khoản tạm ứng của tổ chức tín dụng bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản để Công ty Quản lý tài sản có nguồn trang trải các chi phí liên quan đến xử lý nợ xấu.
3. Công ty Quản lý tài sản hoàn trả các khoản tạm ứng đã nhận từ các tổ chức tín dụng bán nợ bằng các khoản thu trên số tiền thu hồi nợ và các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 3. Số tiền thu hồi nợ
1. Công ty Quản lý tài sản thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt bằng các khoản tiền và tài sản sau đây:
a) Số tiền thu được từ việc bán nợ, bao gồm cả trường hợp bán lại nợ cho chính tổ chức tín dụng bán nợ trước thời điểm trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán;
b) Số tiền thu từ các hoạt động khai thác, cho thuê, bán tài sản bảo đảm;
c) Số tiền khách hàng vay trả nợ (bao gồm cả gốc, lãi);
d) Số tiền do bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ thanh toán hoặc do bên thứ ba khác trả nợ thay cho khách hàng vay;
đ) Giá trị tài sản bảo đảm mà Công ty Quản lý tài sản tiếp nhận làm tài sản của Công ty Quản lý tài sản thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ đã được các bên thỏa thuận và đánh giá lại theo quy định của pháp luật;
e) Giá trị khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần tại khách hàng vay do chuyển nợ thành vốn điều lệ, vốn cổ phần.
2. Số tiền thu hồi nợ làm cơ sở tính toán khoản thu trên số tiền thu hồi nợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư này được xác định bằng các khoản tiền và tài sản quy định tại khoản 1 Điều này trừ (-) đi chi phí liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm, các chi phí khác thuộc nghĩa vụ của khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận, quy định của pháp luật và số tiền thừa trả lại khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ (nếu có).
Điều 4. Tỷ lệ các khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản đối với các khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt
1. Công ty Quản lý tài sản được hưởng số tiền tương ứng với một tỷ lệ trên số tiền thu hồi nợ của Công ty Quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng một hằng năm, tổ chức tín dụng bán nợ phải chuyển cho Công ty Quản lý tài sản các khoản tạm ứng của năm trước liền kề tương ứng với một tỷ lệ trên số dư nợ gốc thực tế bình quân năm của các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt của năm trước liền kề.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định các tỷ lệ quy định tại các khoản 1, 2 Điều này trong từng thời kỳ sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính theo các nguyên tắc sau đây:
a) Đảm bảo Công ty Quản lý tài sản có đủ nguồn thu bù đắp đầy đủ chi phí hoạt động;
b) Thúc đẩy việc xử lý nợ xấu;
c) Hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu;
đ) Giảm thiểu chi phí cho tổ chức tín dụng bán nợ.
Điều 5. Hoàn trả khoản tạm ứng trên số dư nợ gốc
1. Công ty Quản lý tài sản sử dụng các khoản thu trên số tiền thu hồi nợ để hoàn trả các khoản tạm ứng trên số dư nợ gốc theo trình tự sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tiên của quý tiếp theo, Công ty Quản lý tài sản xác định, thông báo cho tổ chức tín dụng bán nợ các khoản thu trên số tiền thu hồi nợ mà Công ty Quản lý tài sản được hưởng phát sinh trong quý trước liền kề (nếu có);
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng bán nợ đối chiếu số liệu và thông báo lại cho Công ty Quản lý tài sản bất cứ sự khác biệt nào về số tiền thu hồi nợ (nếu có);
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của quý tiếp theo, Công ty Quản lý tài sản sử dụng các khoản thu trên số tiền thu hồi nợ phát sinh trong quý trước liền kề của từng khoản nợ xấu để hoàn trả số tiền đã được tạm ứng trên số dư nợ gốc của khoản nợ xấu đó.
2. Khi trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán hoặc Công ty Quản lý tài sản đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ, Công ty Quản lý tài sản sử dụng khoản thu trên số tiền thu hồi nợ và các khoản thu hợp pháp để hoàn trả khoản tạm ứng trên số dư nợ gốc tương ứng với trái phiếu đặc biệt đó theo quy định của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính đối với Công ty Quản lý tài sản.
3. Trường hợp kết thúc năm tài chính, Công ty Quản lý tài sản bị lỗ và trong năm tài chính đó có trái phiếu đặc biệt đến hạn mà tổng các khoản thu trên số tiền thu hồi nợ Công ty Quản lý tải sản được hưởng trong năm nhỏ hơn các khoản đã nhận tạm ứng từ các tổ chức tín dụng phải hoàn trả trong năm thì Công ty Quản lý tài sản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính để xử lý theo quy định của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính đối với Công ty Quản lý tài sản.
Điều 6. Hạch toán khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện hạch toán việc thanh toán khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng bán nợ, Công ty Quản lý tài sản trong việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Vụ Tài chính - Kế toán:
a) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến đối với kế hoạch tài chính hằng năm của Công ty Quản lý tài sản.
b) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các tỷ lệ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này trong từng thời kỳ.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng bán nợ trên địa bàn trong việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
Điều 8. Trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản
1. Giám sát, kiểm tra các tổ chức tín dụng bán nợ trong việc xác định, thanh toán các khoản thu, tạm ứng đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt và quy định của Thông tư này.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng bán nợ
1. Phối hợp với Công ty Quản lý tài sản xác định, tính toán và thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu, tạm ứng đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 9 năm 2014.
2. Đối với các khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt trong năm 2013 và năm 2014, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện xác định khoản thu, tạm ứng, hoàn trả khoản tạm ứng theo các quy định tại Thông tư này; về thời điểm thanh toán khoản thu, tạm ứng, hoàn trả khoản tạm ứng, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Chanh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân bàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc của Công ty Quản lý tài sản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

 Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Văn phòng Chính phủ;
- Phòng Công báo - VPCP;
- Lưu VP, PC, TTGSNH5.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Phước Thanh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi