Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 174/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 174/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 174/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 08/09/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 174/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 174/2009/TT-BTC NGÀY 08 THÁNG 9 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN
VỐN TẠI 11 XÃ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH NÔNG THÔN
MỚI THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ”
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện công văn số 7032-CV/VPTW ngày
08/4/2009 của Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đề án chương trình xây
dựng thí điểm mô hình nông thôn mới; Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế huy động và
quản lý các nguồn vốn thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình
nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thông tư này áp dụng cho các dự án quy hoạch; các dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án phát triển “mỗi làng một sản phẩm
hàng hoá”; dự án đào tạo về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ cơ sở xã, thôn
bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại tại 11 xã thí điểm thuộc Đề án “Chương
trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá” (sau đây gọi là Đề án).
Nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề án bao gồm vốn
ngân sách trung ương; vốn ngân sách địa phương; tiền thu được từ đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ;
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp;
nguồn lực và ngày công lao động của nhân dân, cộng đồng trong xã để xây dựng
“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”. Việc quản lý vốn được thực hiện như sau:
1. Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước
hỗ trợ chiếm từ 50% vốn trở lên thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước
hỗ trợ vốn chiếm dưới 50% vốn thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng và
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tự bàn bạc thống nhất.
3. Đối với các đối tượng do doanh nghiệp đầu tư:
các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực này thực hiện theo quy định hiện hành
của pháp luật.
Điều 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đảm bảo việc chỉ đạo thực hiện
quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, dân chủ công khai và
minh bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây dựng của Nhà
nước và các quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được giao nhiệm vụ
chủ đầu tư thực hiện quản lý vốn theo quy định hiện hành của Nhà nước và các
quy định của Thông tư này.
Điều 4. Cơ quan Tài chính các cấp, cơ quan quản lý về đầu tư xây
dựng công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
hướng dẫn Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức thực hiện dự án đầu tư.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn kiểm soát và thanh toán vốn
kịp thời, đầy đủ cho các dự án đầu tư theo quy định của Thông tư này.
Phần II
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN
Điều 5. Nguyên tắc huy động và nguồn vốn thực hiện Đề án:
1. Nguyên tắc huy động vốn để thực hiện Đề án:
a) Nguồn lực của địa phương để tổ chức triển
khai Đề án:
- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương
(tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Đề án; riêng nguồn vốn thu được từ đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí), đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định để lại 100% cho ngân sách xã, nhằm tạo nguồn vốn thực hiện Đề án
(nhưng không vượt nội dung chi của Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Huy động sức dân (nhân lực, vật lực) đóng góp
tự nguyện, tích cực để xây dựng làng quê của mình (với phương châm Nhà nước và
nhân dân cùng làm).
b) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với
các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư (nếu vay vốn tại ngân hàng thương mại
để thực hiện dự án) và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
c) Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phải ưu tiên bố trí vốn và lồng ghép các nguồn
vốn từ chương trình mục tiêu của Trung ương cho các dự án, chương trình trên
địa bàn các xã thực hiện Đề án.
2. Nguồn vốn thực hiện Đề án bao gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
(gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã) bố trí trong
dự toán ngân sách hàng năm, trong đó có vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia (gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm;
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng,
chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình; chương trình
phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS; chương trình về văn
hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng); đồng thời ưu tiên bố trí vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương (gồm: hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách
huyện, xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ khám chữa bệnh cho trẻ
em dưới 6 tuổi...) và vốn bố trí cho dự án không nằm trong chương trình mục
tiêu quốc gia được thể hiện trong Đề án phê duyệt.
b) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có): để
đầu tư cho dự án đường đến trung tâm xã chưa có đường giao thông ô tô (thuộc
danh mục tại Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phát hành và sử dụng trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 – 2010 và
các Quyết định bổ sung khác của Thủ tướng Chính phủ); đầu tư dự án kiên cố hoá
trường, lớp học (theo quy định tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/2/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và
nhà công vụ cho giáo viên).
c) Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước được trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố
hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng
thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015 (sau đây
gọi là nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước) theo Quyết định số
13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình
kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 –
2015; Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày
21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh
mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản
và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 – 2015 và các quyết định
sửa đổi, bổ sung khác (nếu có)
d) Vốn đầu tư của doanh nghiệp: để đầu tư các dự
án hệ thống điện đủ công suất phục vụ sản xuất, bưu điện, nước sạch phục vụ
sinh hoạt.
đ) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện
của nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã
thông qua và được đưa vào nguồn thu của ngân sách xã.
e) Huy động từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự
nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước cho các dự án đầu tư). Các khoản đóng góp này được thực hiện như
sau:
- Trường hợp đóng góp bằng tiền: Uỷ ban nhân dân
xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý mở
tại Kho bạc Nhà nước.
- Trường hợp đóng góp bằng hiện vật: thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính).
f) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 6. Đối tượng và mức hỗ trợ:
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Các đối tượng (dự án) ngân sách trung ương hỗ
trợ 100%, gồm: chi phí cho công tác quy hoạch; đường giao thông đến trung tâm
xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã;
xây dựng nhà văn hoá xã; hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; kinh phí cho
công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn
bản, cán bộ hợp tác xã và chủ trang trại.
Mức hỗ trợ của ngân sách trung ương được căn cứ
vào tổng mức đầu tư hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khi lập phải
đúng theo quy định của cấp thẩm quyền như: tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế, định
mức, đơn giá (cấp đường, tiêu chuẩn trụ sở xã, tiêu chuẩn trường học, trạm y
tế…) và đúng chế độ chi đào tạo của nhà nước.
b) Các đối tượng còn lại, căn cứ trên cơ sở điều
kiện kinh tế xã hội, cũng như điều kiện tự nhiên của từng vùng; ngân sách trung
ương hỗ trợ một phần từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện Đề án; phần còn
lại do ngân sách địa phương hỗ trợ, doanh nghiệp đầu tư, nhân dân đóng góp và
huy động từ cộng đồng.
2. Mức hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ của ngân sách trung ương đối với
từng địa phương cho toàn bộ Đề án: thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Mức hỗ trợ cho từng đối tượng (dự án) cụ thể
(tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6), do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định, đảm bảo nguyên tắc số tiền hỗ trợ từ ngân sách trung ương
tối đa không quá 70% tổng chi phí thực hiện của từng đối tượng (dự án) của Đề
án.
Phần III
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT CÁC NGUỒN VỐN
Điều 7. Lập kế hoạch, thông báo kế hoạch vốn.
1. Lập kế hoạch vốn:
- Trên cơ sở Đề án xây dựng nông thôn mới của xã
được Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới Trung ương (sau
đây gọi là Ban Chỉ đạo Trung ương) thông qua, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng
thí điểm nông thôn mới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Ban Chỉ đạo Tỉnh) tổ chức phê duyệt Đề án làm cơ sở thực hiện; Uỷ ban nhân dân
xã và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho
nhân dân nơi có dự án đầu tư để bàn bạc dân chủ, công khai lựa chọn thứ tự dự
án ưu tiên để đầu tư. Trên cơ sở ý kiến của nhân dân, quy chuẩn xây dựng của
Nhà nước và ý kiến tư vấn của cán bộ chuyên môn, Uỷ ban nhân dân xã lập kế
hoạch vốn của xã trong 3 năm (2009 – 2011), gửi đến Ban Chỉ đạo Trung ương, các
Bộ liên quan, Ban Chỉ đạo Tỉnh để theo dõi, quản lý (theo mẫu số 01/BC-KHĐT
đính kèm).
- Trên cơ sở ý kiến của Ban Chỉ đạo Trung ương,
Ban Chỉ đạo Tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan của Tỉnh, Ban Quản lý
xây dựng nông thôn mới của xã tổ chức lập các dự án đầu tư theo đúng tiêu chuẩn
định mức theo quy định của cấp có thẩm quyền (cấp đường, trường học, trụ sở xã,
trạm y tế...) để xác định mức vốn cho từng dự án, công trình gửi Ban Chỉ đạo
Trung ương để xác định mức vốn hỗ trợ.
2. Thông báo kế hoạch vốn:
Căn cứ nguồn vốn được ngân sách cấp trên hỗ trợ
(bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), khả
năng của ngân sách cấp xã, nguồn vốn huy động đóng góp và căn cứ khối lượng
thực hiện của các dự án đầu tư, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã đề xuất
phương án báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định thông báo kế hoạch
vốn, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm căn cứ chuyển
vốn, thanh toán.
Điều 8. Tạm ứng, thanh toán vốn.
1. Mở tài khoản:
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được mở
tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài
khoản giao dịch của ngân sách xã) để làm tài khoản giao dịch.
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được sử
dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân xã để thực hiện giao dịch tại Kho bạc Nhà
nước.
- Kho bạc Nhà nước hướng dẫn Ban Quản lý xây
dựng nông thôn mới xã mở tài khoản giao dịch và theo dõi, hạch toán riêng tài
khoản này
2. Cơ chế cấp vốn:
a) Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương để hỗ trợ ngân sách xã qua ngân sách địa phương được thực hiện như
sau: căn cứ vào văn bản của Bộ Tài chính về việc bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã; Sở Tài
chính thực hiện rút dự toán theo quy định hiện hành, đồng thời thông báo số bổ
sung cho xã qua cấp huyện.
b) Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ cho ngân sách xã điểm:
- Căn cứ vào văn bản của Sở Tài chính về việc bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện (chi tiết đến
cấp xã) để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã; Phòng Tài chính -
Kế hoạch thực hiện rút dự toán theo quy định hiện hành, đồng thời thông báo kịp
thời số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện hỗ trợ ngân sách cấp xã theo
quy định.
- Căn cứ vào văn bản thông báo về việc bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã để thực hiện các công
trình, dự án, nhiệm vụ cho xã; cơ quan tài chính xã làm thủ tục rút dự toán
theo quy định hiện hành. Đồng thời thực hiện tạm ứng ngân sách xã để chuyển vào
tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch.
c) Đối với các nguồn vốn khác: căn cứ vào kế
hoạch vốn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thông báo, đề nghị của Ban Quản lý
xây dựng nông thôn mới xã và nguồn vốn thực nhận; Kho bạc Nhà nước thực hiện
chuyển toàn bộ số vốn đầu tư theo đề nghị vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư
thuộc xã quản lý.
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã có nhiệm
vụ tiếp nhận vốn, chủ động quyết định thu chi theo mục tiêu đã được duyệt; định
kỳ hàng tháng công khai báo cáo để cộng đồng biết và giám sát.
3. Hồ sơ, tài liệu của dự án, mức vốn tạm ứng,
thu hồi tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành:
a) Đối với các dự án quy hoạch: thực hiện theo
Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ,
dự án quy hoạch.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày
28/8/2008 của Bộ Tài chính.
- Riêng đối với gói thầu người dân trong xã tự
làm thì mức tạm ứng tối đa là 80% giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn
năm cho gói thầu.
c) Đối với các nội dung đào tạo về xây dựng nông
thôn mới cho cán bộ cơ sở xã, thôn bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại và dự
án phát triển “mỗi làng một sản phẩm hàng hoá”: thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008 của liên tịch Uỷ ban
Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 –
2010.
d) Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã khi
giao dịch với Kho bạc Nhà nước được sử dụng mẫu biểu chứng từ kế toán ban hành
theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành “Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho
bạc Nhà nước”.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát,
thanh toán như sau:
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh
toán theo nguyên tắc thanh toán trước, kiểm soát sau cho từng lần thanh toán và
kiểm soát trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của công việc,
gói thầu, hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, giao Kho bạc Nhà nước hướng dẫn
cụ thể để thực hiện thống nhất trong hệ thống.
- Trên cơ
sở hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) do Ban Quản lý xây dựng nông thôn
mới xã gửi đến, căn cứ hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc
được thực hiện không thông qua hợp đồng); Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thanh
toán (hoặc tạm ứng) vốn cho Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã và theo đề
nghị của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã thanh toán (hoặc tạm ứng) cho
các nhà thầu, các đơn vị liên quan; đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có) theo
quy định.
Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn, hồ sơ
thanh toán, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh
toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán
các loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc Nhà nước không chịu trách
nhiệm về các vấn đề này.
5. Số vốn thanh toán từ tài khoản Tiền gửi vốn
đầu tư thuộc xã quản lý trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán
khối lượng hoàn thành) không vượt số vốn đã chuyển vào tài khoản này.
6. Số vốn thanh toán cho từng nội dung công
việc, hạng mục công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu;
tổng số vốn thanh toán cho dự án đầu tư không vượt tổng mức đầu tư được duyệt.
Điều 9. Quyết toán.
1. Tất cả các dự án đầu tư, khi hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng phải được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Quyết
định phê duyệt quyết toán hoàn thành phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Uỷ
ban nhân dân xã và gửi cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân
sách hỗ trợ, trước khi được phê duyệt quyết toán phải có xác nhận của Trưởng
ban giám sát xây dựng xã.
3. Hướng dẫn quyết toán:
a) Đối với các dự án quy hoạch: thực hiện theo
Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ,
dự án quy hoạch.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình:
thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
Riêng mẫu biểu quyết toán (biểu mẫu số 01/QTDA và biểu mẫu số 02/QTDA) bổ sung
thêm xác nhận của Trưởng ban giám sát xây dựng xã.
c) Đối với các nội dung đào tạo về xây dựng nông
thôn mới cho cán bộ cơ sở xã, thôn bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại và dự
án phát triển “mỗi làng một sản phẩm hàng hoá”: thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008 của liên tịch Uỷ ban
Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 10. Giám sát của cộng đồng.
1. Các xã thực hiện Đề án phải thành lập Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng: theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC
ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
2. Ngoài việc giám sát của Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng, tại các xã xây dựng Đề án phải thành lập Ban giám sát xây dựng
xã để giám sát việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới trên địa bàn.
- Ban giám sát xây dựng xã có tối đa 9 thành
viên; thành viên Ban giám sát xây dựng do cộng đồng nhân dân (nơi có đối tượng
đầu tư) bàn bạc, cử đại diện tham gia; Trưởng ban giám sát xây dựng xã do các
thành viên Ban giám sát xây dựng xã bầu và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê
chuẩn bằng văn bản.
- Ban giám sát xây dựng xã được cấp một khoản
kinh phí là 10 triệu đồng/năm để hoạt động. Nguồn kinh phí này được trích từ
khoản kinh phí trung ương hỗ trợ có mục tiêu (tại Khoản 1, Điều 6).
Điều 11. Chế độ báo cáo, kiểm tra.
1. Chế độ báo cáo:
- Định kỳ hàng quý và cả năm, Uỷ ban nhân dân xã
lập báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và vốn đầu tư đã thanh toán (theo
mẫu số 02/BC-THKH đính kèm); gửi Ban Chỉ đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên
quan. Báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước
ngày 15/01 năm sau.
- Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm lập báo cáo
tổng hợp gửi Ban Chỉ đạo trung ương, các Bộ, ngành liên quan và kiến nghị
phương án xử lý các vấn đề tồn tại (theo mẫu số 03/BC-THKH đính kèm). Báo cáo
quý gửi trước ngày 15 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20/01 năm
sau
2. Kiểm tra: định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo
tỉnh trực tiếp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư về tình
hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành chính
sách, chế độ tài chính đầu tư xây dựng của Nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan.
1. Ban Chỉ đạo về xây dựng nông thôn mới tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Uỷ ban nhân dân xã: thực hiện theo phân công
trách nhiệm tại Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
2. Ban giám sát xây dựng xã:
- Tham gia ký biên bản nghiệm thu xác nhận khi
công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng và bảo đảm chất lượng; có quyền từ chối ký biên bản nghiệm thu khi công
trình không đạt yêu cầu chất lượng. Được quyền bảo lưu các ý kiến của mình đối
với công việc giám sát do mình đảm nhận;
- Được quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
thực hiện theo đúng hợp đồng;
- Chịu trách nhiệm xác nhận số liệu tại các mẫu
biểu quyết toán đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ.
3. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (là chủ
đầu tư); Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
các nhà thầu; Kho bạc Nhà nước: thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông
tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
Phần IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc, các cơ quan,
tổ chức phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
Biểu mẫu
ban hành kèm theo