Thông tư 124/1999/TT-BTC hướng dẫn tiếp nhận và thu nộp ngân sách với khoản viện trợ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 124/1999/TT-BTC

Thông tư 124/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và thu nộp ngân sách đối với khoản viện trợ không hoàn lại phi dự án của Chính phủ Nhật Bản tài khoá 1998
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:124/1999/TT-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
15/10/1999
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 124/1999/TT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 124/1999/TT-BTC DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

______________________

Số: 124/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 1999

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc tiếp nhận và thu nộp ngân sách đối với khoản viện trợ không hoàn lại phi dự án của Chính phủ Nhật Bản tài khoá 1998

 

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ ban hành về quy chế quản lý sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức.

Căn cứ Công hàm trao đổi ngày 25 tháng 3 năm 1999 giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản về khoản viện trợ không hoàn lại phi Dự án của Chính phủ Nhật Bản tài khoá 1998.

Căn cứ vào Công văn số 670/CP-QHQT ngày 5/7/1999 của Chính phủ về cơ chế tài chính đối với các khoản nợ không hoàn lại phi Dự án tài khoản khoá 1998 của chính phủ Nhật Bản.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và thu nộp ngân sách đối với khoản viện trợ không hoàn lại phi dự án của Chính phủ Nhật Bản như sau:

I. Những quy định chung

1. Khoản viện trợ không hoàn lại phi Dự án của Chính phủ Nhật Bản tài khoá 1998 là khoản viện trợ nước ngoài bằng hàng hoá của Chính phủ. Tiền thu được sau khi bán hàng viện trợ phải được nộp ngân sách Nhà nước và được sử dụng theo các mục đích được thoả thuận giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ Việt Nam.

2. Việc xác định mức nộp ngân sách và triển khai thu nộp sẽ do Hội đồng điều hành tiếp nhận hàng viện trợ và thu nộp ngân sách (sau đây gọi tắt là Hội đồng) thực hiện. Hội đồng có Chủ tịch là đại diện Bộ Tài chính và các thành viên là đại diện các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và đại diện Bộ/Cơ quan chủ quản của doanh nghiệp tham gia tiếp nhận hàng viện trợ.

3. Các Doanh nghiệp tham gia tiếp nhận hàng viện trợ (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) có trách nhiệm nộp tiền đầy đủ, đúng hạn cho ngân sách Nhà nước theo quy định của thông tư này.

II. Những quy định cụ thể

1. Xác định mức nộp ngân sách cho các Doanh nghiệp:

1.1 Sau khi nhận được Hợp đồng ngoại được ký kết giữa cơ quan thực hiện phía Nhật Bản (tổ chức JICS) và các đối tác cung cấp hàng, Hội đồng sẽ họp xác định mức và công bố mức nộp ngân sách cho các doanh nghiệp.

1.2. Nguyên tắc xác định mức nộp ngân sách tuỳ từng mặt hàng cụ thể, Hội đồng sẽ báo cáo Bộ Tài chính quyết định nguyên tắc xác định mức nộp ngân sách theo một trong hai phương án sau:

Phương án 1:

Mức nộp ngân sách đối với các mặt hàng sẽ bằng giá CIF quy định trong hợp đồng thương mại cộng với thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu (nếu có) theo quy định trừ đi chênh lệch giá bình quân của 4 tài khoá trước (từ tài khoá 1994 đến tài khoá 1997) giữa giá nhập bằng nguồn viện trợ và giá nhập theo phương thức thương mại thông thường và phí thương mại được hưởng. Tỷ giá áp dụng để tính số phải nộp bằng đồng tiền Việt Nam là tỷ giá tính thuế theo quy định của Bộ Tài chính tại thời điểm ký hợp đồng.

Mức phí doanh nghiệp được hưởng trên cơ sở danh mục mặt hàng và kim ngạch phân bổ cho từng mặt hàng, Hội đồng sẽ khoán gọn mức phí bằng tỷ lệ phần trăm tính trên trị giá nhập khẩu theo giá CIF quy định trong Hợp đồng sẽ xác định mức phí khoán căn cứ vào mức bình quân của 4 tài khoá trước. Mức phí này cần đảm bảo khuyến khích các Doanh nghiệp bán hàng, nộp tiền vào ngân sách đầy đủ đúng hạn.

Trong trường hợp thời điểm hàng về, nếu giá trên thị trường trong nước biến động lớn dẫn đến thay đổi mức nộp ngân sách trên 5%, theo đề nghị của Doanh nghiệp Hội đồng sẽ xem xét quy định lại mức nộp ngân sách cho phù hợp với thực tế.

Phương án 2:

Mức nộp ngân sách được xác định căn cứ vào giá thị trường trong nước tại thời điểm ký hợp đồng trừ đi chi phí Doanh nghiệp được hưởng. Phí doanh nghiệp được hưởng được xác định căn cứ vào giá thị trường trong nước tại thời điểm ký hợp đồng trừ đi phí Doanh nghiệp được hưởng. Phí doanh nghiệp được hưởng được xác định theo nguyên tắc phương án 1.

Trường hợp tại thời điểm hàng về, nếu giá trên thị trường trong nước biến động lớn dẫn đến thay đổi mức nộp ngân sách trên 5%, theo đề nghị của Doanh nghiệp Hội đồng sẽ xem xét quy định lại mức nộp ngân sách cho phù hợp với thực tế.

2. Thủ tục rút vốn và nhận hàng viện trợ:

2.1. Ngân hàng Ngoại Thương - Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện rút vốn viện trợ và được hưởng phí quản lý và thanh toán theo tỷ lệ 0,1% tính trên số vốn thực rút (chưa bao gồm phí Ngân hàng nước ngoài thu). Các thủ tục rút vốn được quy định cụ thể trong thoả ước: Ngân hàng ký giữa Ngân hàng Ngoại thương và các loại phí do Ngân hàng nước ngoài thu, trường hợp tiền lãi phát sinh không đủ để trả phí dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng Ngoại Thương cần thông báo cho Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý.

2.2. Lịch giao hàng được căn cứ vào thông báo của cơ quan thực hiện phía Nhật Bản (tổ chức JICS) gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Doanh nghiệp tham gia tiếp nhận hàng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo đầy đủ lịch giao hàng cho Bộ Tài chính. Thủ tục nhận hàng viện trợ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 22/1999/TT/BTC ngày 26/2/1999 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.

2.3. Các quá trình tiếp nhận hàng viện trợ, nếu phát hiện có những sai sót về chủng loại, chất lượng, số lượng hàng, các Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan thực hiện phía Nhật Bản (tổ chức JICS) để có biện pháp xử lý.

3. Các quy định liên quan đến việc nộp tiền thuế vào ngân sách:

3.1. Bộ Tài chính thực hiện mở tài khoản đối ứng (tài khoản nhận tiền bán hàng viện trợ nộp ngân sách) tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

3.2. Sau khi Hội đồng công bố mức nộp ngân sách, Doanh nghiệp có trách nhiệm ký hợp đồng thanh toán với Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) theo mẫu tại phụ lục 1 và có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính các văn bản sau đây vào thời điểm ký hợp đồng thanh toán:

- Danh mục các tài khoản tiền gửi của Doanh nghiệp mở tại các ngân hàng thương mại cùng với số dư bình quân trên các tài khoản này tính đến thời điểm ký Hợp đồng thanh toán. Trong quá trình thực hiện, Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính danh mục trên có thay đổi.

Bản cam kết theo Mẫu tại phụ lục 2 được Ngân hàng Thương mại nơi giữ tài khoản có số dư bình quân lớn nhất xác nhận theo đó trong trường hợp chậm nộp tiền theo thời hạn quy định của Bộ Tài chính, Doanh nghiệp đồng ý để Ngân hàng Thương mại trích tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nộp ngân sách theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

3.3. Sau 90 ngày kể từ ngày hàng về đến cảng Việt Nam theo thông báo của cơ quan thực hiện chương trình phía Nhật Bản (tổ chức JICS), Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản đối ứng. Trường hợp hàng về làm nhiều đợt, mức nộp từng đợt sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng giữa đối tượng hàng về thực tế và tổng giá trị hàng được Hội đồng căn cứ để xác định mức nộp ngân sách.

3.4. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền ngân sách theo quy định, ngoài số phải nộp do Hội đồng đã xác định, Doanh nghiệp phải nộp ngân sách thêm một khoản phạt tính trên số tiền chậm nộp thực tế và thời gian từ ngày phải nộp theo quy định đến ngày nộp theo ngân sách thực tế theo lãi xuất vay ngăn hạn do ngân hàng thương mại giữ tài khoản tiền gửi công bố. Trường hợp trong vòng 60 ngày kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách theo quy định, doanh nghiệp vẫn không đủ tiền nộp vào ngân sách, Bộ Tài chính sẽ tiến hành phong toả mọi tài khoản tiền gửi mở tại các Ngân hàng Thương mại để thu hồi số tiền Doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp do những nguyên nhân đặc biệt, bất khả kháng dẫn đến việc chậm nộp tiền của các Doanh nghiệp, Hội đồng sẽ xem xét báo cáo Bộ Tài chính biện pháp xử lý.

III. Công tác kiểm tra báo cáo

- Trong quá trình thực hiện bán hàng thu tiền nộp ngân sách, hàng tháng các Doanh nghiệp tham gia tiếp nhận hàng có trách nhiệm báo cáo đầy đủ cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ/ Cơ quan chủ quản tình hình nhận hàng, nộp tiền vào ngân sách. Bộ Tài chính và các cơ quan có thể tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc bán hàng nộp tiền của doanh nghiệp, nếu phát hiện sai sót, sẽ có biện pháp xử lý.

- Bộ Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thực hiện phía Nhật Bản (tổ chức JICS) theo dõi chế độ rút vốn, nhập hàng và thông báo định kỳ tháng cho Bộ Tài chính các Thông tư nêu trên. Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng Ngoại thương danh sách các doanh nghiệp đã ký hợp đồng thanh toán với Bộ Tài chính có kèm theo bản sao hợp đồng thanh toán bản sao các danh mục tài khoản tiền gửi của Doanh nghiệp mở tại các Ngân hàng thương mại.

- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hàng tháng có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình nộp tiền của các doanh nghiệp vào tài khoản đối ứng và số dư hàng tháng trên tài khoản đối ứng.

IV- Điều khoản thi hành:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để xem xét, xử lý.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Lê Thị Băng Tâm

 

PHỤ LỤC 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày     tháng    năm 1999.

HỢP ĐỒNG THANH TOÁN

 

Căn cứ vào thông tư số .. .. .. ngày .. .. .. .. của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc tiếp nhận và thu nộp ngân sách đối với các khoản viện trợ không hoàn lại phi dự án của Chính phủ Nhật Bản.

Căn cứ thông báo phân bổ kim ngạch tiếp nhận hàng viện trợ không hoàn lại phi Dự án của Chính phủ Nhật Bản tài khoá 1998 tại công văn số 4942 BKH/TMDV ngày 30/7/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Căn cứ thông báo số .. .. . . . của Hội đồng điều hành tiếp nhận và thu nộp ngân sách đối với khoản viện trợ phí dự án của Chính phủ Nhật Bản tài khoá 1998 (sau đây gọi tắt là Hội đồng) về mức nộp ngân sách cho mặt hàng. . . . . .

Bộ Tài chín và Công ty. . . . . . (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) thoả thuận như sau:

Điều 1. Bộ Tài chính uỷ nhiệm cho doanh nghiệp tiếp nhận và bán hàng từ nguồn việc trợ phi dự án của Chính phủ Nhật Bản tài khoá 19998 theo chi tiết như sau:

-Mặt hàng:

-Số lượng:

Điều 2. Trị giá thanh toán tài khoản thanh toán.

Tổng số tiền Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho Bộ Tài chính là . . .. . . . đồng tiền Việt Nam. Mọi khoản thanh toán của doanh nghiệp cho Bộ Tài chính sẽ được chuyển vào tài khoản số . . . .. . . . mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là khoản). Trường hợp số hiệu tài khoản có thay đổi, Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo kịp thời cho doanh nghiệp.

Điều 3. Thời hạn thanh toán

Sau 90 ngày kể từ ngày kể từ ngày về đến cảng Việt Nam theo thông báo của cơ quan thực hiện chương trình phía Nhật Bản (tổ chức JISC) Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền trị giá quy định tại điều 2 vào tài khoản. Trường hợp hàng về làm nhiều đợt, mức nộp từng đợt sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng giữa trị giá về hàng thực tế từng đợt và tổng trị giá hàng được hội đồng căn cứ để xác định mức nộp ngân sách.

Điều 4. Lãi phạt và các quy định liên quan trong trường hợp Doanh nghiệp chậm thanh toán.

Trường hợp Doanh nghiệp chậm thanh toán theo quy định tại điều 3, ngoài số phải nộp, Doanh nghiệp phải nộp thêm một khoản phạt tính trên số tiền chậm thực tế và thời gian ngày phải nộp theo quy định đến ngày nộp ngân sách thực tế theo lãi xuất vay ngắn hạn do Ngân hàng thương mại giữ tài khoản tiền gửi công bố. Trường hợp trong vòng 60 ngày kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách theo quy định, nếu vẫn không nộp đủ, Bộ Tài chính sẽ tiến hành phong toả mọi tài khoản tiền gửi mở tại các Ngân hàng Thương mại để thu hồi số tiền phải nộp. Trường hợp do những nguyên nhân đặc biệt, bất khả kháng dẫn đến việc chậm nộp tiền của Doanh , Hội đồng xem xét báo cáo Bộ Tài chính biện phát xử lý.

Điều 5. Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 2 bản. Bộ Tài chính và Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định trên đây.

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

ĐẠI DIỆN BỘ TÀI CHÍNH
VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI NGOẠI

 

PHỤ LỤC 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày     tháng     năm 1999.

Kính gửi: Bộ Tài chính

 

Căn cứ thông tư số . . . . . ngày. . . .. . . của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc tiếp nhận và thu nộp ngân sách đối với khoản việc trợ không hoàn lại phi Dự án của Chính phủ Nhật Bản

Công ty cam kết thực hiện việc tiếp nhận và nộp tiền vào ngân sách đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại thông tư số

Trong trường Công ty chậm nộp tiền theo quy định;

- Công ty đồng ý để Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của mình chuyển nộp ngân sách theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

- Ngân hàng. . . . . . . .cam kết trích tài khoản tiền gửi của Công ty. . . . . .chuyển nộp vào tài khoản số của ngân sách mở tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ngay khi trên là tài khoản của Công ty. . . .có phát sinh số dư cho đến khi thu đủ số phải nộp theo yêu cầu của Bộ Tài chính./.

 

ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ký và xác nhận đóng dấu)

GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(Ký đóng dấu và xác nhận)

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi