Thông tư 119/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 119/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 119/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính dịch vụ bay - Ngày 09/10/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 119/2007/TT-BTC hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay. Theo đó, lợi nhuận thực hiện của Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam sau khi bù đắp lỗ năm trước (nếu có) theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số còn lại được phân phối theo quy định hiện hành. Trường hợp sau khi trích các quỹ theo quy định mà Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam không đủ trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo mức 02 tháng lương thực tế thì Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam được giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để cho đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ được nhà nước xem xét trợ cấp… Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam được giữ lại 25% nguồn thu từ phí điều hành bay qua vùng trời và vùng thông báo bay và hạch toán vào doanh thu của đơn vị... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 119/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 119/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 119/2007/TT-BTC NGÀY 9 THÁNG 10 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, GIAO KẾ HOẠCH CUNG ỨNG
DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO
ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
- Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Pháp lệnh giá;
- Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số
31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích;
- Căn cứ Nghị định số
199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính
của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
- Căn cứ Quyết định số
256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu
thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích;
- Căn cứ Quyết định số
1477/QĐ-BGTVT ngày 18/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc công
nhận lại các công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích thuộc Cục Hàng không
Việt Nam;
Bộ
Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch đối với dịch vụ
công ích bảo đảm hoạt động bay như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng:
Trung tâm quản lý bay
dân dụng Việt Nam là công ty nhà nước có nhiệm vụ cung ứng dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay nhằm bảo đảm an toàn, điều hoà, liên tục và hiệu quả cho hoạt động bay
do nhà nước giao kế hoạch, thu theo giá và phí do nhà nước quy định và các qui
định cụ thể tại Thông tư này.
2. Phạm vi áp dụng:
Dịch vụ công ích bảo
đảm hoạt động bay do Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam thực hiện bao gồm:
2.1. Dịch vụ không lưu:
dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch
vụ báo động.
2.2. Các dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay khác: dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí
tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không và dịch vụ tìm kiếm cứu nạn.
3. Nguyên tắc quản lý:
3.1. Trung tâm quản lý
bay dân dụng Việt Nam được đại diện chủ sở hữu giao vốn, tài sản và nhân lực
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hoạt động bay theo các định mức kinh tế - kỹ
thuật do Bộ Giao thông vận tải quy định.
Ngoài việc thực hiện
nhiệm vụ công ích Nhà nước giao, Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam được
tận dụng vốn, tài sản và các nguồn lực Nhà nước giao để tổ chức hoạt động kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhưng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công
ích được Nhà nước giao.
3.2. Khoản thu từ điều hành bay qua vùng trời và bay qua vùng thông báo bay là
khoản thu phí theo qui định của Nhà nước về phí và lệ phí. Trung tâm quản lý
bay dân dụng Việt Nam không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu
phí nêu trên.
II. LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
1. Lập kế hoạch:
Hàng
năm, căn cứ vào dự báo nhu cầu vận tải hàng không, Trung tâm quản lý bay dân
dụng Việt Nam lập kế hoạch về cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay,
báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính.
2. Giao kế hoạch cung ứng
sản phẩm công ích bảo đảm hoạt động bay:
Căn
cứ vào kế hoạch thu, chi ngân sách về phí điều hành bay qua vùng trời và bay
qua vùng thông báo bay do Bộ Tài chính thông báo, kế hoạch về sản lượng cung
ứng dịch vụ công ích của Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam, Bộ Giao thông
vận tải tổ chức giao kế hoạch tài chính và kế hoạch sản lượng về hoạt động cung
ứng dịch vụ công ích cho Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính. Việc giao kế hoạch cho đơn vị phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
3. Nội dung giao kế hoạch:
3.1.
Kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích:
-
Tên dịch vụ công ích;
-
Sản lượng dịch vụ công ích;
-
Chất lượng dịch vụ công ích.
3.2. Kế hoạch tài
chính:
a)
Doanh thu:
- Trích 25% nguồn thu
từ phí điều hành bay qua vùng trời và bay qua vùng thông báo bay.
- Thu từ dịch vụ điều
hành máy bay trong và ngoài nước đi đến các sân bay của Việt Nam.
- Thu từ các dịch vụ
khác.
- Thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nước (nếu có).
Việc xác định doanh
thu được thực hiện theo qui định hiện hành.
b) Nội dung chi phí:
Bao gồm các nội dung chi phí theo qui định của pháp luật đối với công ty nhà
nước và các khoản chi phí đặc thù sau:
- Chi thưởng an toàn
hàng không.
- Chi bay hiệu chuẩn
thiết bị.
- Chi thuê kênh thông
tin vệ tinh.
- Chi trả dịch vụ bổ
sung điều hành bay quá cảnh tại các sân bay.
- Chi bảo hiểm tài
sản, trách nhiệm dân sự người điều hành bay.
- Chi diễn tập tìm
kiếm cứu nạn hàng không.
- Chi ăn định lượng.
c) Nộp ngân sách nhà
nước.
d) Trích lập các quỹ
theo qui định của pháp luật hiện hành.
III. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH,
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA TRUNG TÂM QUẢN
LÝ BAY DÂN DỤNG VIỆT NAM
1. Việc quản lý vốn, tài sản và các quy
định tài chính khác, Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam thực hiện theo qui
định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh
nghiệp khác, Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn
nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác, Thông tư số 87/2006/TT-BTC ngày 27/9/2006
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 33/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Lợi nhuận thực hiện
của Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam sau khi bù đắp lỗ năm trước (nếu
có) theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, số còn lại được phân phối theo quy định hiện hành. Trường hợp sau
khi trích các quỹ theo quy định mà Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam không
đủ trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo mức 02 tháng lương thực tế thì Trung
tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam được giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm
phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để cho đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ.
Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ
được nhà nước xem xét trợ cấp.
3. Qui định tỷ lệ phí
để lại và nộp phí vào ngân sách nhà nước:
Trung tâm quản lý bay
dân dụng Việt Nam được giữ lại 25% nguồn thu từ phí điều hành bay qua vùng trời
và vùng thông báo bay và hạch toán vào doanh thu của đơn vị. Số thu phí điều
hành bay qua vùng trời và vùng thông báo bay còn lại (75%), Trung tâm quản lý
bay dân dụng Việt Nam có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước. Chế độ thu nộp
được thực hiện theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính.
Trường hợp Trung tâm
quản lý bay dân dụng Việt Nam sử dụng hết các nguồn vốn tự có mà còn thiếu để thực
hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo đúng các chuẩn mức
quốc tế, Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam xây dựng phương án cụ thể, báo
cáo Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính
xem xét, có văn bản điều chỉnh tỷ lệ để lại nguồn thu phí cho phù hợp.
IV. TỔ CHỨC KIỂM TRA, QUYẾT TOÁN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
1. Hàng quý, năm,
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thực hiện cung
ứng dịch vụ công ích, gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính theo đúng qui định
hiện hành.
Tổng giám đốc Trung
tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về
tài chính tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 34 Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác.
Hàng năm, Trung tâm
quản lý bay dân dụng Việt Nam phải thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài
chính năm và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan tài chính đối
với công tác quản lý tài chính theo quy định.
2. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối
hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra quyết toán nhiệm vụ công ích bảo đảm hoạt
động bay giao cho Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ngoài những quy định nêu tại Thông tư này, Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt
Nam còn phải thực hiện các quy định khác của Pháp luật đối với công ty nhà
nước.
2.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông
tư số 36/1998/TT-BTC ngày 21/3/1998, Thông tư số 121/1999/TT-BTC ngày
12/10/1999, Thông tư số 77/2006/TT-BTC ngày 23/9/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Trung tâm quản lý bay dân
dụng Việt Nam và các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà