Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 119/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế Dung Quất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 119/2005/TT-BTC
NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
ÁP DUNG TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 72/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế Dung Quất như sau:
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất (sau đây viết tắt là KKT Dung Quất), bao gồm các xã: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất của các xã Bình Phước, Bình Hoà và Bình Phú của huyện Bình Sơn, theo chỉ giới quy hoạch KKT Dung Quất.
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKT Dung Quất. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh cả trên địa bàn KKT Dung Quất và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn KKT Dung Quất làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Dung Quất trước ngày Quyết định 50/2005/QĐ-TTg có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại.
Đối tượng áp dụng Thông tư này là:
Dự án đầu tư vào KKT Dung Quất được hưởng ưu đãi tối đa dành cho dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khu kinh tế theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Khu bảo thuế là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác của KKT Dung Quất theo quy định tại các Điều 8, 9,10 của Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg.
- Các khu chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch- dịch vụ và khu hành chính trong KKT Dung Quất.
- Nội địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKT Dung Quất và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu chế xuất).
- Cổng kiểm soát hải quan: KKT Dung Quất có các cổng kiểm soát hải quan tại các khu bảo thuế:
+ Tại khu bảo thuế gắn với sân bay Chu Lai: Cổng kiểm soát hải quan tiếp giáp với sân bay (gọi tắt là cổng A); cổng kiểm soát hải quan của khu bảo thuế tiếp giáp với nội địa (gọi tắt là cổng B).
+ Tại khu bảo thuế gắn với Cảng Dung Quất: Cổng kiểm soát hải quan tại cảng Dung Quất (gọi tắt là cổng A); cổng kiểm soát hải quan của khu bảo thuế tiếp giáp với nội địa (gọi tắt là cổng B).
- Danh mục hàng hoá có xuất xứ khu bảo thuế là danh mục hàng hoá do Ban quản lý KKT Dung Quất ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu bảo thuế không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
Cơ chế tài chính quy định đối với Khu bảo thuế trong KKT Dung Quất chỉ được áp dụng khi Khu bảo thuế được bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu bảo thuế với các khu chức năng khác trong KKT Dung Quất;
- Trong Khu bảo thuế không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài);
- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu bảo thuế.
a. Đối với người Việt Nam:
Số thuế thu nhập cá nhân được giảm |
|
|
|
Thu nhập chịu thuế trong thời gian làm việc tại KKT Dung Quất |
|
|
= |
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm |
× |
|
× |
50% |
|
|
|
|
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế |
|
|
- Nếu là đối tượng không cư trú thì số thuế phải nộp được xác định như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp= Tổng thu nhập chịu thuế nhân với (×) 25% nhân với (×) 50%.
- Nếu là đối tượng cư trú thì hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, cuối năm quyết toán thuế, tính ra số thuế phải nộp của cả năm và số thuế được giảm. Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm được tính theo công thức nêu tại điểm b.1 mục 1.2 của Thông tư này.
Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu bảo thuế; hàng hoá từ khu bảo thuế xuất khẩu ra nước ngoài.
Hàng hoá từ khu bảo thuế chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan (là khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) năm 2005), doanh nghiệp chế xuất, kho ngoại quan và ngược lại.
Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu bảo thuế nếu phần giá trị hàng hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên và được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D, thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT.
Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.
Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT Dung Quất có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó. Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là: Giá tính thuế; số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện; trong đó, giá tính thuế và thuế suất áp dụng theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa.
Giá trị nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được tính theo quy định về giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào nội địa.
Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo Thông tư số 40/2000/TT-BTc ngày 15/5/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 176/1999/QĐ-BTC ngày 26/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu. Riêng bản kế hoạch nhập khẩu và định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm để sản xuất sản phẩm phục vụ trực tiếp trong năm do doanh nghiệp xây dựng kèm theo ý kiến xác nhận của Ban Quản lý KKT Dung Quất.
Doanh nghiệp KKT Dung Quất được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp khu bảo thuế có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở quy định tại điểm 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với từng loại hàng hoá.
- Doanh nghiệp khu bảo thuế (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp nội địa (bên mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa vào khu bảo thuế để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế được miễn thủ tục hải quan do Ban quản lý KKT Dung Quất thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu doanh nghiệp xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý KKT Dung Quất biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mà doanh nghiệp khu bảo thuế gia công cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp khu bảo thuế thuê doanh nghiệp nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện hành.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua khu bảo thuế chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại khu bảo thuế thực hiện theo quy định hiện hành.
Vốn được huy động từ quỹ đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất trong việc giao đất, cho thuê đất là nguồn vốn đề đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất
Việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất nhằm tạo vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất được thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
Ban quản lý KKT Dung Quất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình để xây dựng các dự án có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của KKT Dung Quất.
Việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình của Ban quản lý KKT Dung Quất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.
Ưu tiên sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn tín dụng ưu đãi đầu tư đối với việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật-xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của KKT Dung Quất và các trợ giúp kỹ thuật khác. Hàng năm và 5 năm, Ban quản lý KKT Dung Quất lập kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng ưu đãi đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Ban quản lý KKT Dung Quất là đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nước cấp I, đầu mối giao dự toán của ngân sách trung ương. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và chi hoạt động do ngân sách trung ương đảm bảo.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí xây dựng cơ bản và chi hoạt động được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và ngân sách nhà nước .
- Tổ chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ khu bảo thuế vào nội địa và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của Hải quan.
- Phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu bảo thuế vào nội địa.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Tá
thuộc tính Thông tư 119/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 119/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 22/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 119/2005/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 119/2005/TT-BTC
NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
ÁP DUNG TẠI KHU KINH TẾ
DUNG QUẤT
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh
về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định
số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/03/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập và ban
hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Dung
Quất, tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định
số 72/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập và quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý
Khu kinh tế Dung Quất;
Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế
Dung Quất như sau:
1- Phạm vi áp dụng:
Chế
độ tài chính quy định tại Thông tư này
được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế
Dung Quất (sau đây viết tắt là KKT Dung Quất), bao
gồm các xã: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình
Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện
tích đất của các xã Bình Phước, Bình Hoà và Bình
Phú của huyện Bình Sơn, theo chỉ giới quy
hoạch KKT Dung Quất.
Chế
độ tài chính quy định tại Thông tư này
chỉ áp dụng đối với các hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành trên
địa bàn KKT Dung Quất. Trường hợp các
tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh cả trên địa bàn KKT Dung Quất và trong
nội địa Việt
Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh đã được cấp giấy phép đầu
tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã
được cấp Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư tại KKT Dung Quất trước
ngày Quyết định 50/2005/QĐ-TTg có hiệu lực mà
chưa hưởng đủ ưu đãi thì
được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy
định tại Thông tư này cho thời gian ưu
đãi còn lại.
2 - Đối tượng áp
dụng:
Đối
tượng áp dụng Thông tư này là:
a. Các nhà
đầu tư trong nước thuộc các thành phần
kinh tế hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể
và các cá nhân hành nghề độc lập.
b. Các tổ
chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu
tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác
kinh doanh, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoạt động theo các hình thức quy định
tại Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh
không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Nguyên tắc ưu đãi
đầu tư:
Dự án
đầu tư vào KKT Dung Quất được
hưởng ưu đãi tối đa dành cho dự án
đầu tư ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khu
kinh tế theo quy định của Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước, Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và các quy định pháp luật có
liên quan khác.
4. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
- Khu bảo
thuế là khu vực địa lý được ngăn
cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác
của KKT Dung Quất theo quy định tại các Điều
8, 9,10 của Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg.
- Các khu chức
năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch
vụ hậu cần cảng, khu dân cư, khu đô
thị, khu du lịch- dịch vụ và khu hành chính trong KKT
Dung Quất.
- Nội
địa Việt
- Cổng
kiểm soát hải quan: KKT Dung Quất có các cổng
kiểm soát hải quan tại các khu bảo thuế:
+ Tại khu
bảo thuế gắn với sân bay Chu Lai: Cổng kiểm
soát hải quan tiếp giáp với sân bay (gọi tắt là
cổng A); cổng kiểm soát hải quan của khu
bảo thuế tiếp giáp với nội địa
(gọi tắt là cổng B).
+ Tại khu
bảo thuế gắn với Cảng Dung Quất: Cổng
kiểm soát hải quan tại cảng Dung Quất (gọi
tắt là cổng A); cổng kiểm soát hải quan của
khu bảo thuế tiếp giáp với nội địa
(gọi tắt là cổng B).
- Danh mục
hàng hoá có xuất xứ khu bảo thuế là danh mục hàng
hoá do Ban quản lý KKT Dung Quất ban hành theo từng
thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất
xứ khu bảo thuế) gồm những hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu bảo
thuế không sử dụng nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu từ nước ngoài.
5. Điều kiện áp dụng
chế độ tài chính đối với khu bảo
thuế
Cơ chế
tài chính quy định đối với Khu bảo thuế
trong KKT Dung Quất chỉ được áp dụng khi Khu
bảo thuế được bảo đảm đồng
thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào
cứng bảo đảm cách ly các hoạt động
trong Khu bảo thuế với các khu chức năng khác
trong KKT Dung Quất;
- Trong Khu
bảo thuế không có khu dân cư, không có dân cư cư trú
thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả
người nước ngoài);
- Có cơ quan
hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các
phương tiện vào và ra Khu bảo thuế.
6. Một số quy định
chung về thủ tục hải quan khu bảo thuế:
a. Tổ
chức, cá nhân hoạt động trong khu bảo thuế
được xuất khẩu ra nước ngoài và
nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các
hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt
b. Định
kỳ 6 tháng, doanh nghiệp hoạt động trong khu
bảo thuế có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan
Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật liệu, hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo
xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan
hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ
quan thuế để kiểm tra xác định các
khoản thuế phải nộp.
c. Hàng hoá, hành lý
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh tại khu bảo thuế
thuộc loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ
tục hải quan quy định cho loại hình đó.
d. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh qua khu bảo thuế chỉ được
đi qua cổng A và cổng B.
đ. Hàng hoá
từ nội địa xuất khẩu vào khu bảo
thuế và ngược lại: Hàng hoá từ nước
ngoài đi qua cổng B vào khu
bảo thuế làm thủ tục hải quan tại
cổng B; Hàng hoá từ nước ngoài vào khu bảo
thuế và hàng hoá từ khu bảo thuế ra nước
ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại
cổng A.
e. Hàng hoá từ
nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua
cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng
A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy
định hiện hành tại cổng A hoặc tại chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ
tục tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì
thủ tục hải quan thực hiện theo quy
định về hàng hoá chuyển cửa khẩu.
f. Ngoài các quy
định về thủ tục hải quan nêu trên, các bên
liên quan phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy
định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản khác có
liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính sách
thuế đối với KKT Dung Quất
1.1. Thuế thu
nhập doanh nghiệp
a. Dự án
đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài để hình thành cơ
sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT Dung Quất
được hưởng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể
từ khi dự án đầu tư bắt đầu
hoạt động kinh doanh; được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể
từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số
thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b. Dự án
đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài trong KKT Dung Quất thuộc
các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công
nghệ cao được hưởng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời
gian thực hiện dự án.
c. Dự án
đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài trong KKT Dung Quất có quy mô
lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh
tế - xã hội của vùng được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong
suốt thời gian thực hiện dự án sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận.
d. Đối
với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi
mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh
thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện
theo quy định hiện hành.
đ. Thu
nhập chịu thuế đối với khoản thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất phải
nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn tại
phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
e. Để thực
hiện các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có dự án đầu
tư tại KKT Dung Quất phải nộp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu
tư (đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế
nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp
dụng đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ đã
đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
f. Doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế
nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời
gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp nêu tại mục này.
1.2. Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao
1.2.1.
Người lao động (kể cả người
Việt Nam và người nước ngoài) làm việc
tại KKT Dung Quất được giảm 50% số
thuế thu nhập phải nộp đối với
người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là
thuế thu nhập cá nhân).
1.2.2. Việc kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
thực hiện theo các văn bản hướng dẫn
hiện hành của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân. Khi kê khai, tạm nộp thuế thu nhập cá nhân,
cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ 50% số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong tháng của
người lao động làm việc tại KKT Dung
Quất.
1.2.3. Riêng
trường hợp người lao động Việt
Nam, người nước ngoài làm việc tại KKT Dung
Quất dưới 1 năm (12 tháng) thì số thuế thu
nhập cá nhân được giảm cho thời gian làm
việc tại KKT Dung Quất xác định như sau:
a. Đối với người
Việt Nam:
Hàng tháng, cơ
quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp, cuối năm
quyết toán thuế, tính số thuế phải nộp
của cả năm và số thuế được
giảm của năm theo công thức sau:
Số
thuế thu nhập cá nhân được giảm trong
năm |
|
|
|
Thu
nhập chịu thuế trong thời gian làm việc
tại KKT Dung Quất |
|
|
= |
Số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm |
× |
|
× |
50% |
|
|
|
|
Tổng
thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế |
|
|
Trong đó,
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm
được xác định trên cơ sở tổng thu
nhập chịu thuế trong thời gian làm việc tại
KKT Dung Quất và thu nhập chịu thuế trong thời
gian làm việc ở nơi khác ngoài KKT Dung Quất.
b. Đối
với người nước ngoài:
- Nếu là
đối tượng không cư trú thì số thuế
phải nộp được xác định như sau:
Số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp= Tổng thu nhập
chịu thuế nhân với (×) 25% nhân với (×) 50%.
- Nếu là
đối tượng cư trú thì hàng tháng cơ quan chi
trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp, cuối năm quyết
toán thuế, tính ra số thuế phải nộp của
cả năm và số thuế được giảm.
Số thuế thu nhập cá nhân được giảm
trong năm được tính theo công thức nêu tại
điểm b.1 mục 1.2 của Thông tư này.
c. Việc
giảm thuế thu nhập cá nhân nêu tại Thông tư này
không áp dụng đối với thu nhập không
thường xuyên.
1.3. Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
a. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Hàng hoá từ
nước ngoài nhập khẩu vào khu bảo thuế; hàng
hoá từ khu bảo thuế xuất khẩu ra nước
ngoài.
Hàng hoá từ
khu bảo thuế chuyển sang hoặc bán cho các khu phi
thuế quan (là khu phi thuế quan quy định tại
khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu,
thuế nhập khẩu (sửa đổi) năm 2005),
doanh nghiệp chế xuất, kho ngoại quan và
ngược lại.
b. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ nội địa Việt Nam
đưa vào khu bảo thuế phải nộp thuế
xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy
định hiện hành.
c. Hàng hoá từ
khu bảo thuế nhập vào nội địa Việt Nam
phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định
sau:
Hàng hoá có
xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế
nhập khẩu theo quy định hiện hành.
Hàng hoá
được sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu bảo thuế nếu phần giá trị hàng
hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên và
được xác nhận bằng giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D, thì
được áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi CEPT.
Hàng hoá thuộc
Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế
đưa vào nội địa không phải nộp
thuế nhập khẩu.
Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT Dung
Quất có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao
gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam
có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội
địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế
nhập khẩu đối với phần nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu
thành trong hàng hoá đó. Căn cứ để xác định
thuế nhập khẩu phải nộp đối với
phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội
địa Việt Nam là: Giá tính thuế; số
lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa
Việt Nam; thuế suất thuế nhập khẩu
đối với từng loại nguyên liệu, linh
kiện; trong đó, giá tính thuế và thuế suất áp
dụng theo quy định hiện hành tại thời
điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội
địa. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm
đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục
hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu
sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và
định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để
sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập
vào nội địa.
Giá trị nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong
mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội
địa được tính theo quy định về giá
tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập
khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào
nội địa.
d. Dự án
đầu tư sản xuất trong KKT Dung Quất của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
được miễn thuế nhập khẩu đối
với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện
và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất không đạt tiêu
chuẩn chất lượng trong 05 năm, kể từ
khi bắt đầu sản xuất.
Thủ tục,
hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế
nhập khẩu đối với trường hợp này
được thực hiện theo Thông tư số
40/2000/TT-BTc ngày 15/5/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Quyết định số 176/1999/QĐ-BTC
ngày 26/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên vật liệu. Riêng bản kế hoạch nhập
khẩu và định mức tiêu hao vật tư, nguyên
liệu, bán thành phẩm để sản xuất sản
phẩm phục vụ trực tiếp trong năm do doanh
nghiệp xây dựng kèm theo ý kiến xác nhận của Ban
Quản lý KKT Dung Quất.
e. Tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong khu bảo thuế
nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá
từ nước ngoài
nhưng không sử dụng hết và các thứ
phẩm còn có giá trị thương mại được
phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất
thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế tiêu
thụ đặc biệt
a. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt được sản xuất, tiêu
thụ trong khu bảo thuế hoặc được
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu bảo
thuế và ngược lại không phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt (riêng ô tô dưới 24
chỗ ngồi đưa vào khu bảo thuế thực
hiện nộp thuế theo quy định chung hiện
hành).
b. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ nội địa Việt Nam
xuất khẩu vào khu bảo thuế không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt (riêng ô tô dưới
24 chỗ ngồi đưa vào khu bảo thuế thực
hiện nộp thuế theo quy định chung hiện
hành).
c. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ khu bảo thuế chuyển sang
hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
d. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt từ khu bảo thuế nhập vào nội
địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với hàng nhập khẩu
theo quy định hiện hành.
1.5. Thuế giá
trị gia tăng
Doanh nghiệp
KKT Dung Quất được sử dụng hoá đơn
giá trị gia tăng theo quy định hiện hành,
thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá
trị gia tăng đối
với trường hợp thực hiện nộp
thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông
tư này. Đối với những trường hợp
hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia
tăng, trong hoá đơn
thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia
tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như
sau:
a) Hàng hoá,
dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong khu bảo
thuế và từ nước ngoài nhập khẩu vào khu
bảo thuế và ngược lại không phải chịu
thuế giá trị gia tăng.
b) Hàng hoá,
dịch vụ từ khu bảo thuế chuyển sang
hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại
không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
c) Hàng hoá,
dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất
vào khu bảo thuế được hưởng thuế
suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
d) Hàng hoá,
dịch vụ từ khu bảo thuế nhập vào nội
địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị
gia tăng đối với hàng nhập khẩu với
thuế suất theo quy định hiện hành.
1.6. Giá, phí, lệ phí và các loại
thuế khác
a) Giá thuê đất, giá cho thuê
đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng trong KKT Dung Quất do các doanh nghiệp kinh
doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã
thoả thuận với Ban Quản lý KKT Dung Quất.
b) Phí, lệ phí
và các loại thuế khác thực hiện theo quy
định hiện hành tại các Luật thuế, Luật
khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi), Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
2. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá ra vào khu bảo
thuế
2.1. Đối
với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu
bảo thuế :
a. Nhập
khẩu vào khu bảo thuế qua cổng A:
- Doanh nghiệp
khu bảo thuế có trách nhiệm khai báo hải quan,
nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định
hiện hành đối với từng loại hình nhập
khẩu hàng hoá trên cơ sở quy định tại
điểm 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan cổng A
thực hiện giải quyết các thủ tục cần
thiết theo quy định hiện hành đối với
từng loại hàng hoá.
b. Nhập
khẩu vào khu bảo thuế qua cổng B: Thực hiện
theo quy định hiện hành về hàng nhập khẩu
chuyển khẩu
2.2. Đối
với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào
nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ
nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua
cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Đối
với hàng hoá từ nội địa xuất vào khu
bảo thuế: Cơ quan hải quan chỉ làm thủ
tục khi doanh nghiệp có yêu cầu. Thủ tục
hải quan thực hiện như sau:
a. Trường
hợp doanh nghiệp nội địa đăng ký làm
thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan
Cổng B: Doanh nghiệp nội địa có trách nhiệm
khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo
đúng quy định đối với từng loại
hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển
hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh
trong và ngoài khu bảo thuế thì được thay thế
hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất
kho. Cơ quan hải quan
cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ thủ tục xuất khẩu cho doanh nghiệp
nội địa theo đúng quy định đối
với từng loại hình xuất khẩu.
b. Trường
hợp doanh nghiệp nội địa đăng ký
tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi
cục Hải quan nội địa: Thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định hiện hành
đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa
khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện
nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất
đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu
(trừ việc xác nhận thực xuất).
2.4. Đối
với hàng hoá từ khu bảo thuế xuất khẩu ra
nước ngoài:
a. Qua cổng B:
Thực hiện theo quy định hiện hành đối
với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
b. Qua cổng A:
Doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục tại cơ
quan hải quan cổng A.
Cơ quan hải quan cổng A thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định hiện hành
đối với hàng xuất khẩu.
2.5. Từ khu
bảo thuế đưa vào nội địa:
a. Đối
với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ khu
bảo thuế được miễn làm thủ tục
hải quan nhưng phải kê khai về số lượng
hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan.
b. Đối
với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ
tục hải quan đầy đủ, cụ thể
như sau:
- Doanh nghiệp
khu bảo thuế (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho
doanh nghiệp nội địa (bên mua) đầy
đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy
tờ theo quy định của cơ quan hải quan
để doanh nghiệp nội địa khai báo hải
quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy
định đối với từng loại hình nhập
khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan
cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho
hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội
địa theo đúng quy định. Trường hợp
phát hiện có hàng nước ngoài được
đưa vào khu bảo thuế để tiếp tục
nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng
loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá
xuất xứ khu bảo thuế được miễn
thủ tục hải quan do Ban quản lý KKT Dung Quất
thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì
cơ quan hải quan cổng B yêu cầu doanh nghiệp
xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn
gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi
phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo
đúng quy định của pháp luật; đồng
thời, thông báo cho Ban quản lý KKT Dung Quất biết
để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ
khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo
thuế.
2.6. Đối
với hàng hoá gia công:
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá mà doanh nghiệp khu
bảo thuế gia công cho thương nhân nước ngoài,
doanh nghiệp khu bảo thuế thuê doanh nghiệp nội
địa gia công và ngược lại được
thực hiện theo quy định hiện hành.
2.7. Hàng hoá
tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất;
chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh qua khu bảo thuế chỉ được đi
qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá tạm
xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển
khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại khu bảo
thuế thực hiện theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các
hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp
phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy
định tại Luật Hải quan, Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị
định của Chính Phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Hải quan và các văn bản hướng
dẫn khác về hải quan.
3. Chế
độ thưởng cho người có công trong việc
vận động vốn đầu tư trong và ngoài
nước
3.1. Ban Quản
lý KKT Dung Quất ban hành quy chế thưởng cho
người có công trong việc vận động vốn
đầu tư (vốn trong nước, vốn
nước ngoài vào KKT sau khi có ý kiến chấp thuận
của Bộ Tài chính.
3.2. Kinh phí
sử dụng để khen thưởng cho các tổ
chức, cá nhân có công vận động vốn hỗ
trợ phát triển chính thức, các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài, các dự án
đầu tư trong nước tại KKT Dung Quất
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm của Ban Quản lý KKT Dung Quất
và các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Chế
độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ
tầng
4.1. Đầu
tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng
cơ sở hạ tầng
a) Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã
hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Dung Quất
theo các chương trình mục tiêu được bố
trí theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Trong thời
gian 15 năm đầu, kể từ ngày Quyết
định số 50/2005/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành,
vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước hàng
năm để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT
Dung Quất không thấp hơn toàn bộ nguồn thu ngân
sách trên địa bàn KKT Dung Quất được nộp
vào Kho bạc Nhà nước; bao gồm số thu về
thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, (trừ thuế giá trị gia
tăng đối với hàng nhập khẩu) và các
khoản thu hợp pháp khác. Đối với thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nhập khẩu chỉ tính
trên hàng hoá thực tế xuất, nhập khẩu
được mở tờ khai kiểm hoá tại Khu kinh
tế Dung Quất và đã nộp thuế tại Kho
bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
c) Các khoản
thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân
sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa
NSTW và NSĐP theo quy định của pháp luật hiện
hành. Ban quản lý KKT Dung Quất phối hợp với các
cơ quan thuế, kho bạc nhà nước và hải quan
trên địa bàn theo dõi số thực hiện thu trên
địa bàn để có căn cứ xây dựng kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm cho các dự án của KKT Dung Quất.
4.2. Quản lý,
sử dụng vốn do ngân sách trung ương đầu
tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT
Dung Quất thực hiện theo quy định về quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành: hàng năm vào thời điểm lập
dự toán Ngân sách Nhà nước, Ban Quản lý KKT Dung
Quất phối hợp với các cơ quan liên quan xác
định số thu về thuế xuất, nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao,
thuế giá trị gia tăng và các khoản thu hợp pháp
khác trên địa bàn KKT Dung Quất để lập
dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm phù hợp với danh mục các dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư,
Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.
4.3. Chế
độ dùng quỹ đất để tạo vốn
phát triển hạ tầng
Vốn
được huy động từ quỹ đất theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án trong đó có
quyền sử dụng đất trong việc giao
đất, cho thuê đất là nguồn vốn đề
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
KKT Dung Quất
Việc
đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu dự án trong đó có quyền sử
dụng đất để giao đất, cho thuê
đất nhằm tạo vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất
được thực hiện theo Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai, Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan
của pháp luật hiện hành.
4.4. Huy
động vốn bằng phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu công trình và vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất
Ban quản lý
KKT Dung Quất trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định phương án phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu công trình để xây dựng các
dự án có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối
với sự phát triển của KKT Dung Quất.
Việc phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình của Ban
quản lý KKT Dung Quất thực hiện theo quy
định tại Nghị định số
141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về Quy chế
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương và các hình thức huy
động khác theo quy định của pháp luật.
Ưu tiên
sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức và vốn tín dụng ưu đãi
đầu tư đối với việc xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật-xã
hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng
cần thiết của KKT Dung Quất và các trợ giúp
kỹ thuật khác. Hàng năm và 5 năm, Ban quản lý KKT
Dung Quất lập kế hoạch vốn và danh mục
dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng
ưu đãi đầu tư gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt.
5. Chế
độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Dung Quất
Ban quản lý
KKT Dung Quất là đơn vị dự toán Ngân sách Nhà
nước cấp I, đầu mối giao dự toán
của ngân sách trung ương. Kinh phí đầu tư xây
dựng cơ bản và chi hoạt động do ngân sách
trung ương đảm bảo.
Việc lập
dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí xây dựng
cơ bản và chi hoạt động được
thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện
hành về đầu tư xây dựng cơ bản và ngân
sách nhà nước .
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Ban quản lý
KKT Dung Quất phối hợp với cơ quan thuế,
hải quan và KBNN nơi mở tài khoản thực hiện
theo dõi riêng nguồn thu hướng dẫn tại tiết
b, điểm 4 Mục II để đảm bảo yêu
cầu quản lý và phục vụ cho việc xây dựng
kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bản.
3. Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm;
- Tổ
chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng
hoá từ khu bảo thuế vào nội địa và tại
các khu vực khác trong địa bàn hoạt động
của Hải quan.
- Phối
hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan
(Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn
nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu bảo thuế vào
nội địa.
4. Cơ quan
hải quan khu bảo thuế thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện
vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức các
trạm hải quan theo quy định, phù hợp với
đặc điểm địa lý khu bảo thuế
để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
5. Tổng
Cục Hải quan căn cứ vào các quy định về
thủ tục hải quan tại Thông tư này để
soạn thảo Quy định chi tiết về quy trình,
thủ tục hải quan áp dụng tại khu bảo
thuế báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.
6. Cơ quan Kho
bạc Nhà nước trên địa bàn KKT Dung quất theo
dõi riêng đối với các nguồn thu cần theo dõi chi
tiết theo đề nghị của Ban quản lý KKT Dung
Quất trên nguyên tắc phù hợp với nghiệp vụ
quản lý Kho bạc nhà nước.
7. Mọi
vướng mắc trong quá trình thực hiện đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Tá
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây