Thông tư 114/2014/TT-BTC hướng dẫn cấp bù lãi suất về phát triển thủy sản

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 114/2014/TT-BTC

Thông tư 114/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014 của Chính phủ về chính sách phát triển thủy sản
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:114/2014/TT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:20/08/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

 Cấp bù 7% lãi suất hỗ trợ phát triển thủy sản
Ngày 20/08/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 114/2014/TT-BTC hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; áp dụng đối với các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách này.
Thông tư này quy định, mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng mại trong năm đầu tiên tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng là 7%/năm; từ năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; trường hợp lãi suất cho vay được điều chỉnh thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/07, các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất cả năm theo kế hoạch (chia ra từng quý); gửi Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước. Riêng năm 2014, căn cứ vào tình hình thực hiện cuối năm, các ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp bù lãi suất.
Về việc tạm cấp bù lãi suất hàng quý, Thông tư này quy định tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực  hiện cho vay và văn bản đề nghị tạm cấp bù lãi suất quý của các ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù lãi suất với số tiền bằng 95% số tiền cấp bù lãi suất phát sinh quý trước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/08/2014.

Xem chi tiết Thông tư 114/2014/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

Số: 114/2014/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------

Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2014

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất
Các ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Điều 4. Mức lãi suất cấp bù
1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính mức lãi suất cho vay để làm căn cứ cấp bù lãi suất khi điều chỉnh lãi suất cho vay.
Điều 5. Thủ tục cấp bù lãi suất
1. Lập kế hoạch cấp bù lãi suất.
a) Các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất năm theo công thức sau:

Số cấp bù trong năm kế hoạch

=

Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch

x

Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch

Trong đó: - Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm và dư nợ cuối năm kế hoạch; - Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
b) Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất cả năm kế hoạch (có chia ra từng quý) theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; gửi Bộ Tài chính (01 bộ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01 bộ) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.
c) Riêng năm 2014, căn cứ tình hình thực hiện những tháng cuối năm, các ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp bù lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tạm cấp bù lãi suất hàng quý.
a) Tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực hiện cho vay và văn bản đề nghị tạm cấp bù lãi suất quý của các ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù lãi suất.
b) Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý bằng 95% số tiền cấp bù lãi suất phát sinh quý trước.
3. Quyết toán cấp bù lãi suất.
a) Xác định số tiền lãi thực tế trong kỳ đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù. - Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù (chia theo tháng) với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay

=

x

Tổng các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay) với số ngày dư nợ thực tế

30 ngày

Trong đó: Mức lãi suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/tháng; n là số ngày dư nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi suất. - Số tiền được cấp bù là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Các ngân hàng thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền cấp bù lãi suất hàng năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù cho ngân hàng.
b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.
- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.
- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.
- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất.
c) Gửi văn bản đề nghị quyết toán.
Chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán và gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị quyết toán, báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
4. Thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.
a) Thực hiện thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.
Bộ Tài chính tiến hành thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng thương mại chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
b) Xử lý chênh lệch số liệu.
- Trường hợp có sự chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì các ngân hàng thương mại thực hiện điều chỉnh trên sổ sách kế toán số quyết toán cấp bù lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính thẩm tra.
- Việc xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra thông báo duyệt quyết toán.
- Trường hợp phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Trường hợp số ngân sách nhà nước đã tạm cấp bù lãi suất cho ngân hàng cao hơn số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển thành số tạm cấp của năm sau hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
c) Xử lý trong trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích: Khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng thương mại cho vay thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời hoàn trả số tiền đã được ngân sách cấp bù lãi suất đối với số tiền cho vay đã bị sử dụng sai mục đích (trong trường hợp ngân sách nhà nước đã cấp bù lãi suất) hoặc loại trừ số tiền cho vay đã sử dụng sai mục đích ra khỏi dư nợ cho vay đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù (trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa cấp bù lãi suất).
Điều 6. Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo quý.
Định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02/BC đính kèm Thông tư này.
2. Đối với báo cáo năm.
Định kỳ hàng năm (chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo năm về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 03/BC đính kèm Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Giao thông vận tải; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ PC;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

NGÂN HÀNG ......

 

Phụ lục 01/BC

 

BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP

(Ban hành kèm theo Thông tư số 114 /2014/TT-BTC ngày 20 /8 / 2014 của Bộ Tài chính)

Đơn vị: đồng

Tên chi nhánh

Dư nợ đầu năm

Phát sinh trong năm

Dư nợ cuối năm

Số tiền đề nghị được cấp bù lãi suất trong năm

Số tiền đã tạm cấp bù lãi suất trong năm

Số đã cấp bù lãi suất bị thu hồi trong năm

Số tiền còn được cấp bù lãi suất trong năm

Cho vay

Thu nợ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)=(6)-(7)-(8)

1.

 

 

 

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

 

 

.... 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

(ký, ghi rõ họ tên)

Kiểm soát

(ký, ghi rõ họ tên)

......, ngày … tháng … năm…

Tổng giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

NGÂN HÀNG .....

 

Phụ lục 02/BC

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP

Quý....../.....

(Ban hành kèm theo Thông tư số 114 /2014/TT-BTC ngày 20 /8 / 2014 của Bộ Tài chính)

Đơn vị: đồng

Tên chi nhánh

Dư nợ đầu quý

Phát sinh trong quý

Dư nợ cuối quý

Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý

Số tiền cấp bù lãi suất phát sinh trong quý

Số tiền cấp bù lãi suất bị thu hồi trong quý

Cho vay

Thu nợ

Số tiền

Lý do thu hồi

1.

 

 

 

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

 

 

.... 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

(ký, ghi rõ họ tên)

Kiểm soát

(ký, ghi rõ họ tên)

......, ngày … tháng … năm…

Tổng giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

NGÂN HÀNG ....

 

Phụ lục 03/BC

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP

Năm ....

(Ban hành kèm theo Thông tư số 114 /2014/TT-BTC ngày 20 /8 / 2014 của Bộ Tài chính)   

Đơn vị: đồng

Tên chi nhánh

Dư nợ đầu năm

Phát sinh trong năm

Dư nợ cuối năm

Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong năm

Số tiền cấp bù lãi suất phát sinh trong năm

Số tiền cấp bù lãi suất bị thu hồi trong năm

Cho vay

Thu nợ

Số tiền

Lý do thu hồi

1.

 

 

 

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

 

 

.... 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

(ký, ghi rõ họ tên)

Kiểm soát

(ký, ghi rõ họ tên)

......, ngày … tháng … năm…

Tổng giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
BỘ TÀI CHÍNH
--------
Số: 114/2014/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2014
 
 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
 THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
 
 
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
 
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất
Các ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Các khoản cho vay trong hạn;
b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm: tàu bị thiên tai trên biển; tàu bị nước ngoài bắt giữ sau đó trả lại; bị tàu nước ngoài hoặc tàu hải tặc đâm va.
Điều 4. Mức lãi suất cấp bù
1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.
a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng (chủ tàu được miễn lãi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP): Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
b) Đối với năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính mức lãi suất cho vay để làm căn cứ cấp bù lãi suất khi điều chỉnh lãi suất cho vay.
Điều 5. Thủ tục cấp bù lãi suất
1. Lập kế hoạch cấp bù lãi suất.
a) Các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất năm theo công thức sau:
Số cấp bù trong năm kế hoạch
=
Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch
x
Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch
Trong đó:
- Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm và dư nợ cuối năm kế hoạch;
- Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
b) Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất cả năm kế hoạch (có chia ra từng quý) theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; gửi Bộ Tài chính (01 bộ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01 bộ) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.
c) Riêng năm 2014, căn cứ tình hình thực hiện những tháng cuối năm, các ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp bù lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tạm cấp bù lãi suất hàng quý.
a) Tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực hiện cho vay và văn bản đề nghị tạm cấp bù lãi suất quý của các ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù lãi suất.
b) Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý bằng 95% số tiền cấp bù lãi suất phát sinh quý trước.
3. Quyết toán cấp bù lãi suất.
a) Xác định số tiền lãi thực tế trong kỳ đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù.
- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù (chia theo tháng) với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:
Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay
=
i=1nMức lãi suấtcấp bù tháng' type="#_x0000_t75">
x
Tổng các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay) với số ngày dư nợ thực tế
30 ngày
Trong đó: Mức lãi suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/tháng; n là số ngày dư nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.
- Số tiền được cấp bù là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các ngân hàng thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền cấp bù lãi suất hàng năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù cho ngân hàng.
b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.
- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.
- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.
- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất.
c) Gửi văn bản đề nghị quyết toán.
Chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán và gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị quyết toán, báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
4. Thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.
a) Thực hiện thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.
Bộ Tài chính tiến hành thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng thương mại chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
b) Xử lý chênh lệch số liệu.
- Trường hợp có sự chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì các ngân hàng thương mại thực hiện điều chỉnh trên sổ sách kế toán số quyết toán cấp bù lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính thẩm tra.
- Việc xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra thông báo duyệt quyết toán.
- Trường hợp phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Trường hợp số ngân sách nhà nước đã tạm cấp bù lãi suất cho ngân hàng cao hơn số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển thành số tạm cấp của năm sau hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
c) Xử lý trong trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích: Khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng thương mại cho vay thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời hoàn trả số tiền đã được ngân sách cấp bù lãi suất đối với số tiền cho vay đã bị sử dụng sai mục đích (trong trường hợp ngân sách nhà nước đã cấp bù lãi suất) hoặc loại trừ số tiền cho vay đã sử dụng sai mục đích ra khỏi dư nợ cho vay đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù (trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa cấp bù lãi suất).
Điều 6. Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo quý.
Định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02/BC đính kèm Thông tư này.
2. Đối với báo cáo năm.
Định kỳ hàng năm (chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo năm về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 03/BC đính kèm Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
 
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Giao thông vận tải; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ PC;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà
 


NGÂN HÀNG ......
 
Phụ lục 01/BC
 
BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 114 /2014/TT-BTC ngày 20 /8 / 2014 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: đồng

Tên chi nhánh
Dư nợ đầu năm
Phát sinh trong năm
Dư nợ cuối năm
Số tiền đề nghị được cấp bù lãi suất trong năm
Số tiền đã tạm cấp bù lãi suất trong năm
Số đã cấp bù lãi suất bị thu hồi trong năm
Số tiền còn được cấp bù lãi suất trong năm
Cho vay
Thu nợ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)=(6)-(7)-(8)
1.
 
 
 
 
 
 
 
 
2.
 
 
 
 
 
 
 
 
.... 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tổng số
 
 
 
 
 
 
 
 

 

Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kiểm soát
(ký, ghi rõ họ tên)
......, ngày … tháng … năm…
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)

 
 
NGÂN HÀNG .....
 
Phụ lục 02/BC
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
Quý....../.....
(Ban hành kèm theo Thông tư số 114 /2014/TT-BTC ngày 20 /8 / 2014 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: đồng

Tên chi nhánh
Dư nợ đầu quý
Phát sinh trong quý
Dư nợ cuối quý
Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý
Số tiền cấp bù lãi suất phát sinh trong quý
Số tiền cấp bù lãi suất bị thu hồi trong quý
Cho vay
Thu nợ
Số tiền
Lý do thu hồi
1.
 
 
 
 
 
 
 
 
2.
 
 
 
 
 
 
 
 
.... 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tổng số
 
 
 
 
 
 
 
 

 

Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kiểm soát
(ký, ghi rõ họ tên)
......, ngày … tháng … năm…
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)

 
 
NGÂN HÀNG ....
 
Phụ lục 03/BC
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
Năm ....
(Ban hành kèm theo Thông tư số 114 /2014/TT-BTC ngày 20 /8 / 2014 của Bộ Tài chính)   
Đơn vị: đồng

Tên chi nhánh
Dư nợ đầu năm
Phát sinh trong năm
Dư nợ cuối năm
Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong năm
Số tiền cấp bù lãi suất phát sinh trong năm
Số tiền cấp bù lãi suất bị thu hồi trong năm
Cho vay
Thu nợ
Số tiền
Lý do thu hồi
1.
 
 
 
 
 
 
 
 
2.
 
 
 
 
 
 
 
 
.... 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tổng số
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kiểm soát
(ký, ghi rõ họ tên)
......, ngày … tháng … năm…
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)

 
 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi