Thông tư 113/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2004
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 113/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 113/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/11/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn khoá sổ kế toán cuối năm - Ngày 25/11/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 113/2004/TT-BTC hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2004. Theo đó, các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2004 theo chế độ đã giao đơn vị dự toán ngân sách nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết, được chuyển sang năm 2005 để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định... Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cơ quan tài chính thông báo cho dự án, công trình, thông báo cho Kho bạc nhà nước thuộc dự toán ngân sách năm 2004 được thanh toán đến hết ngày 31/1/2005, số dư còn lại không được chi tiếp... Trường hợp kinh phí tạm ứng theo chế độ thuộc dự toán ngân sách năm 2004 của đơn vị sử dụng ngân sách không đủ chứng từ thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách mà cần chuyển sang năm 2005 thực hiện tiếp, đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán ngân sách cấp trên trực tiếp... Thông tư này có hiệu lực thi hành đối với công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2004.
Xem chi tiết Thông tư 113/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 113/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 113/2004/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI NĂM VÀ
LẬP, BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004
Công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước đã được quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ kho bạc nhà nước, Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/2/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về công
tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm
2004 như sau:
I. CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI NĂM
2004:
1. Thời hạn cuối
cùng chi ngân sách đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách năm
2004 được quy định tại điểm 4.2.1 Mục V
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Riêng đối với vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc dự toán ngân sách năm 2004 được phép kéo dài thời
gian chi đến hết ngày 31/01/2005 để thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản
trong kế hoạch đã thực hiện đến hết ngày 31/12/2004, được nghiệm thu theo chế
độ quy định và quyết toán vào niên độ ngân sách 2004; trừ trường hợp đặc biệt
theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 4.3, Mục I Thông tư
này.
2. Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn công trái giáo dục để kiên cố hoá trường, lớp học;
nguồn trái phiếu Chính phủ để đầu tư các công trình trọng điểm về giao thông,
thủy lợi còn lại của năm 2004 và vốn đầu tư từ nguồn đặc biệt theo Quyết định
số 216/QĐ-TTg ngày 25/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ chưa chi hết, được chuyển
sang năm 2005 để tiếp tục thực hiện theo mục tiêu quy định.
3. Tồn quỹ tiền
mặt tại đơn vị và số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng ngân sách mở tại
Kho bạc nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đến cuối ngày 31/12/2004,
được xử lý như sau:
3.1. Tồn quỹ tiền
mặt phải nộp trả ngân sách nhà nước, trừ các khoản phải chi theo chế độ nhưng
chưa chi (tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trợ cấp cho các đối tượng theo
chế độ, học bổng học sinh, sinh viên) và các trường hợp quy định tại điểm 3.3,
Mục I Thông tư này. Khi nộp, đơn vị kê rõ số tiền nộp giảm chi theo mục lục chi
ngân sách nhà nước làm căn cứ để Kho bạc nhà nước hạch toán giảm chi ngân sách
năm 2004 theo các mục tương ứng.
3.2. Số dư tài
khoản tiền gửi được xử lý theo quy định tại điểm 4.1.7 Mục V Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp quy định tại
điểm 3.3, Mục I Thông tư này. Riêng về thẩm quyền xét, chuyển số dư tài khoản
tiền gửi đối với các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc ngân sách trung ương, Bộ
Tài chính giao cho Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch xét,
chuyển và thông báo cho đơn vị bằng văn bản.
Thời hạn xét,
chuyển số dư tài khoản tiền gửi cho các đơn vị thực hiện từ ngày 02/01/2005 đến
hết ngày 10/01/2005. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản đồng ý của cơ quan
tài chính (đối với số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán thuộc ngân
sách địa phương), của Kho bạc nhà nước (đối với số dư tài khoản tiền gửi của
các đơn vị dự toán thuộc ngân sách trung ương); Kho bạc nhà nước có trách nhiệm
chuyển số dư tài khoản tiền gửi nộp ngân sách nhà nước để hạch toán giảm chi
ngân sách năm 2004; trường hợp số dư tài khoản tiền gửi là nguồn thu của ngân
sách nhà nước, hạch toán thu ngân sách nhà nước năm 2005.
Số dư tài khoản
chuyên thu để quản lý số kinh phí thu hồi phát sinh từ các nhiệm vụ khoa học
công nghệ (nếu còn), Kho bạc nhà nước chuyển vào thu ngân sách nhà nước năm
2005.
3.3. Tồn quỹ tiền
mặt, số dư tài khoản tiền gửi kinh phí của các đơn vị được chuyển sang ngân
sách năm 2005 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo chế độ quy định, gồm:
a. Các nội dung
khoán chi của các cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản
lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ và các đơn vị được Thủ tướng Chính phủ quyết định khoán kinh phí hoạt
động;
b. Chi hoạt động
thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp có thu được cấp có thẩm quyền quyết định
cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ;
c. Các chương
trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
d. Các cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam;
e. Kinh phí hỗ
trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn hoá nghệ thuật, báo chí;
g. Các đơn vị dự
toán thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Kho bạc nhà nước
làm thủ tục chuyển số dư tài khoản tiền gửi sang năm 2005 và tổng hợp theo đơn
vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn 20 ngày sau khi
hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách để theo dõi, quản lý
theo chế độ quy định.
4. Về xử lý số dư
dự toán:
4.1. Các nhiệm vụ
chi ngân sách được bố trí trong dự toán ngân sách năm 2004 chỉ được chi trong
năm ngân sách 2004. Sau thời hạn chi ngân sách quy định tại điểm 1 Mục I Thông
tư này, dự toán giao cho đơn vị chưa chi hết (gọi là số dư dự toán) không được
chi tiếp; trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm 4.1.3 Mục V Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Khi thực hiện cần chú ý:
a. Việc xét, chuyển
số dư dự toán sang năm sau chỉ thực hiện đối với các khoản chi vì lý do khách
quan chưa chi được trong năm ngân sách 2004 và cần tiếp tục chi trong năm 2005.
Các đơn vị sử
dụng ngân sách thuộc trường hợp này (trừ các trường hợp quy định tại điểm 4.2
Mục I Thông tư này) phải có văn bản (kèm theo tài liệu liên quan và xác nhận
của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch về số dư dự toán theo Biểu số 01/ĐVDT ban
hành kèm theo Thông tư này) gửi đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán ngân
sách cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp (kèm theo tài liệu liên
quan, bảng tổng hợp số dư dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách và bản đối
chiếu, xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch).
b. Thời hạn xem
xét, giải quyết các nội dung được chi tiếp đối với ngân sách địa phương do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân quyết định, nhưng phải đảm bảo thời hạn lập báo cáo quyết
toán của mỗi cấp ngân sách theo quy định. Thời hạn xem xét, giải quyết các nội
dung được chi tiếp sang năm 2005 đối với ngân sách trung ương thực hiện xong
trước ngày 01/3/2005 .
4.2. Số dư dự
toán chi thường xuyên năm 2004 đối với các trường hợp sau đây, Kho bạc nhà nước
chuyển sang năm 2005 để đơn vị có nguồn thực hiện tiếp nhiệm vụ theo chế độ qui
định, gồm:
a. Số dư dự toán
của các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn
2001-2005;
b. Số dư dự toán
kinh phí hoạt động của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam;
c. Số dư dự toán
kinh phí đối với các nhiệm vụ được khoán chi của các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo qui định
tại Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và
các đơn vị được Thủ tướng Chính phủ quyết định khoán kinh phí hoạt động;
d. Số dư dự toán
chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu được cấp có thẩm quyền
quyết định cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
e. Số dư dự toán
kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hoá nghệ thuật, báo
chí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày
29/8/2003 của liên Bộ Văn hoá thông tin- Bộ Tài chính (trừ số dư dự toán kinh
phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên).
g. Các nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm 2004 theo chế độ đã giao đơn vị dự toán ngân sách
nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết, được chuyển sang năm 2005 để thực
hiện cải cách tiền lương theo quy định.
Đơn vị sử dụng
ngân sách có trách nhiệm báo cáo đơn vị dự toán ngân sách cấp trên về các nhiệm
vụ chi được chuyển sang năm 2005 theo chế độ quy định tại điểm 4.2 Mục I Thông
tư này (có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch
về số dự toán được giao; số dự toán đã sử dụng; số dư dự toán theo Biểu số
01/ĐVDT chi tiết từng nhiệm vụ đính kèm Thông tư này); đơn vị dự toán ngân sách
cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn 20 ngày sau khi
hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách (kèm theo bảng tổng
hợp số liệu báo cáo của đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới đã được kho bạc nhà
nước xác nhận) để cơ quan tài chính chuyển nguồn từ năm 2004 sang năm 2005.
4.3. Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản được cơ quan tài chính thông báo cho dự án, công trình, thông
báo cho Kho bạc nhà nước thuộc dự toán ngân sách năm 2004 được thanh toán đến
hết ngày 31/1/2005, số dư còn lại không được chi tiếp. Trường hợp dự án, công
trình được cơ quan có thẩm quyền (Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với ngân sách
trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan tài
chính đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương) cho phép kéo dài thời
gian thanh toán quá thời hạn quy định tại điểm 1 Mục I Thông tư này, nhưng chỉ
được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán năm 2004 của từng cấp ngân
sách thì quyết toán vào ngân sách năm 2004.
Đối với trường
hợp dự án, công trình được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép thực hiện và
thanh toán kéo dài sang năm 2005, thực hiện như sau:
- Thực hiện và
thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của mỗi cấp ngân sách, thì quyết
toán vào ngân sách năm 2004;
- Thực hiện và
thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán của mỗi cấp ngân sách, thì quyết
toán vào ngân sách năm 2005. Cơ quan tài chính thực hiện chi chuyển nguồn từ
ngân sách năm 2004 sang ngân sách năm 2005 để thực hiện tiếp; Kho bạc nhà nước
chuyển số dư kế hoạch thanh toán vốn (đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán của
từng cấp ngân sách) của các công trình được kéo dài thời gian thực hiện và
thanh toán sang năm ngân sách 2005 để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
Kho bạc nhà nước
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn 20
ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán theo từng cấp ngân sách (theo
Biểu số 02/KB đính kèm Thông tư này) theo từng công trình.
5. Kết thúc thời
hạn chi ngân sách năm 2004 nêu tại điểm 1 Mục I Thông tư này, Kho bạc nhà nước
lập báo cáo sử dụng dự toán ngân sách năm 2004 của đơn vị dự toán ngân sách cấp
I thuộc từng cấp ngân sách gửi cơ quan tài chính đồng cấp và gửi Kho bạc nhà nước
cấp trên đối với đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp trên (theo Biểu số 01A/KB
và 01B/KB đính kèm Thông tư này); thời hạn cụ thể như sau:
- KBNN cấp huyện:
hạn chậm nhất hết ngày 10/01/2005;
- KBNN cấp tỉnh:
hạn chậm nhất hết ngày 20/01/2005;
- KBNN trung
ương: chậm nhất hết ngày 31/01/2005.
6. Kho bạc nhà
nước các cấp có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị thanh toán tạm ứng kinh phí (gồm
cả tạm ứng đầu tư xây dựng cơ bản) trước khi khóa sổ kế toán cuối năm 2004.
Trường hợp đến hết ngày 31/12/2004 đối với chi thường xuyên, hết ngày 31/1/2005
đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, số dư tạm ứng kinh phí chưa đủ thủ tục
thanh toán, được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của
từng cấp ngân sách và quyết toán vào ngân sách năm 2004 theo chế độ quy định.
Hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách, số dư tạm ứng còn lại không được
thanh toán tiếp, trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại điểm 6.1 và điểm 6.2
Mục I Thông tư này.
6.1. Trường hợp
kinh phí tạm ứng theo chế độ thuộc dự toán ngân sách năm 2004 của đơn vị sử
dụng ngân sách không đủ chứng từ thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán
ngân sách mà cần chuyển sang năm 2005 thực hiện tiếp, đơn vị sử dụng ngân sách
báo cáo đơn vị dự toán ngân sách cấp trên trực tiếp (kèm theo các tài liệu liên
quan, xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch về số dư tạm ứng kinh phí);
đơn vị dự toán ngân sách cấp I tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp
(kèm theo các tài liệu liên quan, bản tổng hợp số dư tạm ứng kinh phí của từng
đơn vị sử dụng ngân sách và bản đối chiếu, xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi
đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch) để cơ quan tài chính đồng cấp xem xét, giải
quyết; trừ các trường hợp được chuyển sang năm 2005 theo chế độ quy định tại
điểm 6.2 Mục I Thông tư này.
Thời hạn gửi hồ
sơ đến cơ quan tài chính đồng cấp: Đối với ngân sách trung ương, trước ngày
31/5/2005; đối với ngân sách địa phương, do Uỷ ban nhân dân quyết định, nhưng
phải đảm bảo thời hạn tổng hợp báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp theo
quy định. Cơ quan tài chính chỉ xem xét các hồ sơ gửi đến trong thời hạn quy
định. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển số dư tạm ứng kinh
phí sang ngân sách năm 2005 thì thanh toán và quyết toán vào ngân sách năm
2005.
Hết thời gian
chỉnh lý quyết toán của cấp ngân sách, nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của
cơ quan tài chính đồng cấp cho chuyển tạm ứng sang ngân sách năm 2005, Kho bạc
nhà nước thực hiện thu hồi số dư tạm ứng bằng cách ghi tạm ứng các nhóm mục chi
tương ứng thuộc dự toán giao cho đơn vị năm 2005, giảm chi tạm ứng ngân sách
năm 2004; nếu dự toán năm 2005 không bố trí các nhóm mục chi đó hoặc bố trí ít
hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính
đồng cấp để có biện pháp xử lý.
6.2. Số dư tạm
ứng kinh phí đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2004 theo từng
cấp ngân sách được chuyển sang ngân sách năm 2005 theo chế độ quy định, gồm:
a. Tạm ứng kinh
phí của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai
đoạn 2001-2005;
b. Tạm ứng kinh
phí hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
c. Tạm ứng kinh
phí đối với các nhiệm vụ được khoán chi của các đơn vị thực hiện cơ chế khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo qui định tại Quyết định số
192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các đơn vị được Thủ
tướng Chính phủ quyết định khoán kinh phí hoạt động;
d. Tạm ứng kinh
phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu được cấp có thẩm quyền
quyết định cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ;
e. Tạm ứng kinh
phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hoá nghệ thuật, báo chí
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 29/8/2003
của liên Bộ Văn hoá thông tin- Bộ Tài chính (trừ số tạm ứng kinh phí hỗ trợ
hoạt động thường xuyên).
g. Những khoản
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
Kho bạc nhà nước
có trách nhiệm làm thủ tục chuyển số dư tạm ứng sang ngân sách năm 2005 để thanh
toán và quyết toán vào ngân sách năm 2005 theo chế độ qui định; đồng thời tổng
hợp (chi tiết theo từng đơn vị dự toán ngân sách cấp I- Biểu số 01A/KB đính kèm
Thông tư này) gửi cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn 20 ngày sau khi hết
thời gian chỉnh lý quyết toán theo từng cấp ngân sách.
6.3. Số dư tạm
ứng được chuyển sang năm 2005 thanh toán, quyết toán (quy định ở điểm 6.1 và
điểm 6.2 Mục I Thông tư này), Kho bạc nhà nước làm thủ tục chuyển số dư tạm ứng
của đơn vị sử dụng ngân sách năm 2004 sang tạm ứng ngân sách năm 2005; cơ quan
tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn từ ngân sách năm 2004 sang ngân sách năm
2005.
7. Đối với dự
toán ngân sách năm 2004 được chuyển sang ngân sách năm 2005 thanh toán quy định
tại điểm 4.1, điểm 6.1 Mục I Thông tư này, cơ quan tài chính có trách nhiệm
thông báo cho đơn vị dự toán ngân sách cấp I, chi tiết cụ thể từng đơn vị sử
dụng ngân sách (chi tiết theo 4 nhóm mục quy định tại Thông tư số
79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính), đồng gửi Kho bạc nhà nước cùng
cấp để phối hợp thực hiện. Đơn vị dự toán cấp I thông báo cho từng đơn vị sử
dụng ngân sách theo mẫu biểu quy định về phân bổ, giao dự toán.
8. Số dư tài
khoản tiền gửi kinh phí uỷ quyền (gồm cả chi thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ
bản) đến hết ngày 31/12/2004, Kho bạc nhà nước phải nộp trả cho cấp ngân sách
uỷ quyền và hạch toán giảm chi của cấp ngân sách uỷ quyền theo quy định. Trường
hợp cần sử dụng tiếp, cơ quan tài chính nhận kinh phí uỷ quyền báo cáo cơ quan
tài chính uỷ quyền (kèm hồ sơ tài liệu liên quan và xác nhận của Kho bạc nhà
nước về số dư tài khoản kinh phí uỷ quyền đã nộp trả cấp ngân sách uỷ quyền) để
xem xét, xử lý theo thời hạn quy định tại điểm 4 Mục I Thông tư này.
9. Các khoản thu
được để lại chi tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và được quản lý
qua ngân sách nhà nước phải thực hiện ghi thu ghi chi vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
Việc thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước phải kết thúc chậm nhất
trước khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách theo quy
định hiện hành.
10. Vốn vay nợ,
viện trợ ngoài nước thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước năm 2004
theo quy định hiện hành. Cơ quan tài chính khi làm thủ tục ghi thu, ghi chi
phải kèm theo thông tri duyệt y dự toán, bản kê số tiền theo từng đơn vị sử
dụng, Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách
nhà nước hiện hành gửi cho đơn vị dự toán cấp I trực thuộc hoặc cơ quan tài
chính cấp dưới (trong trường hợp bổ sung cho ngân sách cấp dưới) và Kho bạc nhà
nước đồng cấp để thực hiện hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân sách theo đúng
chế độ quy định. Số ghi thu, ghi chi vào niên độ ngân sách năm nào thì quyết
toán vào ngân sách năm đó.
11. Số quyết toán
chi ngân sách năm 2004 là số chi đã thực thanh toán theo chế độ quy định và số
chi chuyển nguồn từ ngân sách năm 2004 sang ngân sách năm 2005 theo quy định.
12. Cơ quan tài
chính, Kho bạc nhà nước và cơ quan thu (Thuế và Hải quan) đồng cấp đôn đốc các
cơ quan liên quan xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền số tạm thu, tạm giữ để nộp
vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn và số thu, chi ngân sách các cấp (kể cả số
thu, chi bổ sung giữa ngân sách các cấp và số thu trái phiếu, tín phiếu của
ngân sách trung ương) đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương,
Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước trước khi khoá sổ
kế toán cuối năm.
II. CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VÀ BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004:
1. Quyết toán chi
chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT
ngày 18/4/2002 của liên Bộ Tài chính- Khoa học công nghệ và môi trường (nay là
Bộ Khoa học và Công nghệ) và Thông tư liên tịch số 101/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày
29/10/2004 của liên Bộ Tài chính- Bộ Khoa học và Công nghệ; căn cứ vào khối
lượng công việc đã hoàn thành trong năm 2004, các đơn vị chủ trì thực hiện đề
tài, dự án có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí theo niên độ ngân sách
với Ban chủ nhiệm chương trình. Ban chủ nhiệm chương trình xét duyệt, lập báo
cáo quyết toán ngân sách của Chương trình năm 2004 gửi Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Tài chính.
Bộ Khoa học và
Công nghệ thực hiện đánh giá, công nhận kết quả nghiên cứu khoa học, xác nhận
khối lượng công việc đã thực hiện năm 2004 của từng chương trình gửi Bộ Tài
chính chậm nhất trước ngày 01/10/2005.
Riêng các chương
trình thực hiện ở các cơ quan Quốc phòng, An ninh và cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam thực hiện quyết toán theo quy định về quản lý tài chính hiện hành.
2. Các doanh
nghiệp được hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học có trách nhiệm lập báo cáo
quyết toán theo niên độ ngân sách 2004 gửi Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công
nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ duyệt quyết toán và tổng hợp vào báo cáo quyết
toán của Bộ Khoa học và Công nghệ, kèm báo cáo thuyết minh theo quy định, gửi
Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 01/10/2005.
3. Cơ quan tài
chính thực hiện thu hộ kinh phí công đoàn cho cơ quan Liên đoàn lao động các
cấp theo phương pháp trích từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho các đơn vị dự
toán ngân sách để nộp cơ quan Liên đoàn lao động theo chế độ qui định, Kho bạc
nhà nước và các đơn vị dự toán ngân sách cấp I phải hạch toán và quyết toán chi
ngân sách nhà nước về trích nộp kinh phí công đoàn theo đúng Chương, Loại,
Khoản, Mục và Tiểu mục của đơn vị dự toán ngân sách cấp I.
4. Đối với các cơ
quan hành chính nhà nước đang thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính
phủ, các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ, việc quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính-Ban Tổ
chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày
21/3/2002 và điểm 5 Mục II Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002 của Bộ Tài
chính và các quy định hiện hành.
5. Các đơn vị dự
toán ngân sách cấp I lập báo cáo quyết toán đầy đủ số kinh phí ngân sách nhà
nước mà các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc đã sử dụng (bao gồm cả viện trợ
không hoàn lại- phần đã làm thủ tục hạch toán vào niên độ ngân sách 2004), gửi
cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn theo chế độ quy định. Báo cáo quyết
toán của các đơn vị dự toán ngân sách cấp I phải khớp đúng với số liệu của các
đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc được cơ quan có thẩm quyền duyệt, thông báo
về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục theo mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành.
Khi duyệt, thẩm
định quyết toán đối với báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách, số
chưa đủ điều kiện quyết toán thì đơn vị, cơ quan có thẩm quyền duyệt, thẩm định
quyết toán phải thực hiện xử lý theo chế độ quy định.
6. Các đơn vị dự
toán ngân sách, các địa phương được thanh tra, kiểm toán phải xử lý dứt điểm
các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán. Các đơn vị dự toán ngân sách
gửi báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà
nước về đơn vị dự toán cấp trên; đơn vị dự toán ngân sách cấp I tổng hợp, báo
cáo cơ quan tài chính đồng cấp theo Biểu số 12 Phụ lục số 8 quy định tại Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Cơ quan tài chính cấp
dưới tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cấp trên theo Biểu số 11 Phụ lục số 8 quy
định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
7. Báo cáo thuyết
minh quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương phải giải trình rõ, chi tiết nguyên nhân tăng, giảm thu,
chi đối với từng nhiệm vụ, từng lĩnh vực so với dự toán được cơ quan có thẩm
quyền giao. Đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương, quyết toán ngân
sách năm 2004 còn phải thuyết minh chi tiết: thu khác ngân sách, chi khác ngân
sách; sử dụng dự phòng; sử dụng số tăng thu của ngân sách địa phương; sử dụng
thưởng vượt thu từ ngân sách cấp trên; tình hình thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng như: Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001, số 186/2001/QĐ-TTg
ngày 07/12/2001, số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ…;
tình hình thực hiện lập, sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết
định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ; tình hình thực
hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi lương và phụ cấp
lương) để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định, tình hình thực
hiện Quyết định số 120/2004/QĐ-TTg ngày 05/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách đối với các nạn nhân bị nhiễm chất độc màu da cam... kèm theo báo
cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương.
8. Đối với kinh
phí uỷ quyền: Lập và báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền thực hiện theo qui
định tại điểm 9 Mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn việc
phân cấp, lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn có liên quan của Bộ Tài chính.
9. Báo cáo quyết
toán chi từ nguồn vốn phát hành công trái giáo dục, nguồn trái phiếu Chính phủ
và nguồn vốn đầu tư đặc biệt theo Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 25/3/2002, thực
hiện như sau:
9.1. Chi kiên cố
hoá trường, lớp học từ nguồn vốn công trái giáo dục được tổng hợp vào quyết
toán ngân sách của đơn vị dự toán và ngân sách địa phương theo quy định;
9.2. Chi đầu tư
các công trình trọng điểm về giao thông, thuỷ lợi từ nguồn trái phiếu Chính
phủ, chi đầu tư các công trình từ nguồn vốn đặc biệt theo Quyết định số
216/QĐ-TTg, các đơn vị dự toán ngân sách, Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính
các cấp không tổng hợp chung vào quyết toán của đơn vị, của địa phương;
9.3. Các đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn
vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán ngân sách cấp I có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan tài chính cấp dưới có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cấp trên chi tiết số quyết toán chi kiên cố
hoá trường, lớp học từ nguồn vốn công trái giáo dục, số quyết toán chi đầu tư
công trình trọng điểm về giao thông, thuỷ lợi từ nguồn trái phiếu Chính phủ, số
quyết toán chi đầu tư từ nguồn đặc biệt theo Quyết định số 216/QĐ-TTg theo mục
lục ngân sách nhà nước, gửi kèm theo báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm
2004; Bộ Tài chính tổng hợp vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước
theo quy định.
10. Uỷ ban nhân
dân các cấp gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm 2004 đến cơ quan tài chính cấp
trên theo thời hạn quy định. Sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán
ngân sách năm 2004, trong phạm vi 5 ngày, cơ quan tài chính có trách nhiệm gửi
quyết toán đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn đến cơ quan tài chính cấp trên
để tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước theo qui định. Trường hợp quyết toán
được Hội đồng nhân dân phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán Uỷ ban
nhân dân đã gửi cơ quan tài chính cấp trên, còn phải gửi phần sửa đổi bổ sung.
11. Mẫu biểu báo
cáo quyết toán năm 2004:
Thực hiện theo
qui định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, Thông tư số
10/2004/TT-BTC ngày 19/2/2004 của Bộ Tài chính, Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC
ngày 18/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này. Cụ thể
gồm:
11.1. Các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp lập, gửi báo cáo quyết toán theo quy định tại
Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/2/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn duyệt,
thẩm định quyết toán ngân sách và các biểu: Biểu số 12 Phụ lục số 8 đính kèm
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về báo cáo thực hiện
kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; Biểu số 02/ĐVDT đính kèm Thông tư
này. Đơn vị dự toán ngân sách cấp I thuộc ngân sách trung ương (đối với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định riêng) gửi báo cáo quyết toán về Bộ
Tài chính 02 bản kèm theo files dữ liệu điện tử (trong đó gửi về Vụ Ngân sách
nhà nước 01 bản bằng văn bản và kèm theo files dữ liệu điện tử hoặc truyền thư
điện tử theo địa chỉ email: [email protected]); đồng thời gửi Kiểm toán Nhà nước 01 bản
báo cáo quyết toán (bằng văn bản).
11.2. Sở Tài
chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập báo cáo thuyết minh quyết
toán và báo cáo thu ngân sách nhà nước; thu, chi ngân sách địa phương năm 2004
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh duyệt gửi về Bộ Tài chính, đồng gửi Kiểm toán
Nhà nước theo đúng các mẫu biểu quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 (bao gồm: Biểu số 35,39,43, 45,53,54 tại Phụ lục 6; Biểu số
01,02,03,04,05,06,07,08,09,10,11/QT tại Phụ lục 8), Biểu số 02/ĐVDT về thu, chi
từ nguồn sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện theo Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ đính kèm Thông tư này; đồng thời
gửi files dữ liệu điện tử về Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) hoặc truyền
thư điện tử theo địa chỉ email: [email protected].
Đối với báo cáo
kinh phí ngân sách trung ương uỷ quyền, lập và gửi báo cáo theo quy định tại
điểm 8 Mục II Thông tư này.
11.3. Thời hạn
gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm 2004 thực hiện theo quy định tại điểm
7.4.2 Mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Quá
thời hạn trên, các đơn vị dự toán ngân sách I và ngân sách cấp dưới trực thuộc
không gửi báo cáo quyết toán năm đúng thời gian quy định, sẽ bị tạm đình chỉ
cấp kinh phí ngân sách cho đến khi nhận được báo cáo quyết toán năm, trừ các
khoản: lương, phụ cấp lương, trợ cấp, học bổng và một số khoản chi cấp thiết
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
11.4. Đồng thời
với việc báo cáo định kỳ hàng năm theo qui định tại Quyết định số
130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn tại công
văn số 3837/TC-ĐT ngày 19/4/2002 của Bộ Tài chính về quyết toán vốn xây dựng cơ
bản hàng năm và các biểu báo cáo theo điểm 4.3, điểm 5 và điểm 6.2 Mục I Thông
tư này, Kho bạc nhà nước báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp tình hình sử dụng
kinh phí và kết quả xử lý các loại số dư theo các biểu đính kèm Thông tư này
như sau:
- Báo cáo sử dụng
kinh phí ngân sách (Biểu số 01A/KB, 01B/KB);
- Báo cáo sử dụng
vốn đầu tư được thông báo năm 2004 đối với các dự án, công trình được phép thực
hiện và thanh toán kéo dài sang năm 2005 (Biểu số 02/KB).
- Báo cáo tổng
hợp sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thông báo niên độ ngân sách 2004
(Biểu số 03/KB).
Thời hạn Kho bạc
nhà nước gửi các báo cáo trên trong phạm vi 20 ngày sau khi hết thời gian chỉnh
lý quyết toán theo từng cấp ngân sách. Riêng đối với báo cáo sử dụng kinh phí
(Biểu số 01A/KB, 01B/KB), Kho bạc nhà nước gửi báo cáo số liệu đến hết ngày
31/12/2004 theo quy định tại điểm 5 Mục I Thông tư này, báo cáo số liệu đến hết
thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
trong thời hạn 20 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán theo
từng cấp ngân sách.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có
hiệu lực thi hành đối với công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước năm 2004.
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới thực hiện công tác khóa sổ và lập,
báo cáo quyết toán ngân sách năm 2004 theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét,
hướng dẫn cụ thể.
Biểu số: 01A/KB
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..............
BÁO CÁO SỬ DỤNG DỰ TOÁN....... NGÂN
SÁCH CẤP...... ĐẾN........
NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH 2004
Đơn vị: đồng
STT |
Đơn vị
dự toán cấp I |
Mã số
ĐVSDNS |
Chương |
Loại,
khoản |
Nhóm
mục |
Dự toán
năm nay |
Trong
đó: |
Dự toán
đã sử dụng đến 31/12 |
TRONG
Đó: |
Dự toán
còn lại tại thời điểm 31/12 |
Dự toán
phục hồi |
Dự toán
bổ sung trong thời gian chỉnh lý |
Dự toán
chuyển năm sau |
Tổng dự
toán cả năm |
Thực
chi đến hết thời gian chỉnh lý |
Tạm ứng
chuyển năm sau |
Tạmj
ứng phải thu hồi |
Dự toán
thực hủy bỏ |
||
Dự toán
giao trong năm |
Dự toán
năm trước chuyển sang |
Số thực
chi đến 31/12 |
Số tạm
ứng chưa thanh toán tại thời điểm 31/12 |
|||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17=7+15 |
18 |
19 |
20 |
21=17-16-18-19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: -
KBNN tổng hợp báo cáo gửi cơ quan tài chính đồng cấp chi tiết theo đơn vị dự
toán cấp I
- Báo cáo tại thời điểm sau khi kết thúc thời hạn rút dự toán: từ cột 1
đến cột 13
- Báo cáo tại thời điểm sau khi hết thời
gian chỉnh lý quyết toán: từ cột 1 đến cột 21
- Số liệu báo cáo gồm cả số liệu cấp theo hình thức rút dự toán và cấp
bằng lệnh chi tiền
Người lập |
Kế toán trưởng |
Ngày ....... tháng ........ năm ........ Giám đốc KBNN
|
Biểu số: 01B/KB
KHO BẠC NHÀ
NƯỚC..............
BÁO CÁO SỬ DỤNG KINH PHÍ UỶ QUYỀN….
NGÂN SÁCH CẤP…… ĐẾN……
NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH 2004
Đơn vị: đồng
STT |
Địa bàn |
Loại khoản |
Nhóm mục |
Tài chính đã cấp đến 31/12 |
Số sử dụng đến 31/12 |
Trong đó: |
Số chưa sử dụng tại thời điểm
31/12 |
Số được cấp lại niên độ 2004 |
Cấp bổ sung trong thời gian chỉnh
lý |
Số được chuyển năm sau |
Tổng số cấp cả năm |
Thực chi đến hết thời gian chỉnh
lý |
Tạm ứng chuyển năm sau |
Tạm ứng phải thu hồi |
Số kinh phí ủy quyền thực hủy bỏ |
|
Số thực chi đến 31/12 |
Số tạm ứng chưa thanh toán tại
thời điểm 31/12 |
|||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6=7+8 |
7 |
8 |
9=5-6 |
10 |
11 |
12 |
13=5+11 |
14 |
15 |
16 |
17=13-12-14-15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TổNG CộNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú: - Địa bàn: ghi theo nơi nhận uỷ
quyền (ví dụ đối với NSTW - là tỉnh, thành phố)
-
Báo cáo tại thời điểm sau khi kết thúc thời hạn rút dự toán: từ cột 1 đến cột 9
-
Báo cáo tại thời điểm sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán: từ cột 1 đến
cột 17
Người lập |
Kế toán trưởng |
Ngày ....... tháng ........ năm ........ Giám đốc KBNN
|
Biểu số: 01/ĐVDT
ĐƠN VỊ ..............
BÁO CÁO SỐ DƯ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM
2004
CỦA NHIỆM VỤ....... ĐƯỢC CHUYỂN
SANG NĂM 2005 THEO CHẾ ĐỘ QUY ĐỊNH
Đơn vị: Đồng
STT |
Đơn vị |
Mã số đơn vị SDNS |
Chương |
Loại, khoản |
Nhóm mục |
Dự toán năm nay |
Trong đó: |
Dự toán đã sử dụng đến 31/12 |
Dự toán còn lại tại thời điểm 31/12 |
Số đề nghị chuyển sang năm 2005 |
|
Dự toán giao trong năm |
Dự toán năm trước chuyển sang |
||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11=7-10 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TổNG CộNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo
đơn vị dự toán cấp trên chi tiết theo nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ ghi 01 dòng riêng
- Dùng cho đơn vị dự toán cấp I
tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp theo từng nhiệm vụ (mỗi đơn vị SDNS
là 01 dòng) kèm theo báo cáo của đơn vị SDNS có xác nhận của KBNN
KBNN nơi giao dịch xác nhận về sử dụng dự toán của
đơn vị (Ghi rõ tổng số
của các chỉ tiêu ở cột số 7,10,11) |
Ngày … tháng …. năm 2005 Thủ trưởng đơn vị |
Biểu số: 02 /ĐVDT
ĐƠN VỊ ….
QUYẾT TOÁN THU CHI SỰ NGHIỆP NIÊN
ĐỘ 2004
CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2002/NĐ-CP
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Đơn vị, ngành, lĩnh vực |
Số thu sự nghiệp |
Tài trợ |
Sự nghiệp khác |
Số chi từ thu sự nghiệp |
Chi tăng thu nhập |
Chi còn lại |
||
Tổng số |
Phí, lệ phí để lại đơn vị |
Tổng số |
Chi cải cách tiền lương |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán trưởng |
Ngày......
tháng........ năm 2005 Thủ trưởng đơn vị |
Ghi chú:
- Biểu này dùng cho đơn vị sử dụng
ngân sách báo cáo đơn vị cấp trên (đơn vị tính là 1000 đồng) - Đơn vị cấp trên tổng hợp báo
cáo đơn vị cấp trên nữa hoặc cơ quan tài chính đồng cấp thì chi tiết từng đơn
vị sử dụng ngân sách -
Khi cơ quan tài chính cấp dưới tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cấp trên thì
chi tiết theo ngành, lĩnh vực
Biểu số: 02/KB
KHO BẠC NHÀ NƯỚC..................
BÁO CÁO SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ ĐƯỢC
THÔNG BÁO NĂM 2004
(của các dự án, công trình được cơ quan có thẩm quyền
cho phép thực hiện và thanh toán kéo dài sang 2005)
Đơn vị: Đồng
STT |
Tên dự án
công trình |
Số vốn đầu tư được thông báo năm 2004 |
Đã sử dụng đến 31/1/2005 |
Số huỷ bỏ |
Số được chuyển sang 2005 |
Số sử dụng tiếp trong thời gian chỉnh lý quyết toán
2004 |
Số chuyển sang 2005 sử dụng và QT vào 2005 |
Số văn bản, ngày, tháng, năm, cơ quan cho phép |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ A (SỞ A, PHÒNG A) |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công
trình A |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Công
trình B |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Công
trình C |
|
|
|
|
|
|
|
|
.......... |
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ B (SỞ B, PHÒNG B) |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Ngày.... tháng....
năm 2005 Giám đốc Kho bạc nhà nước |
Biểu số: 03/KB
KHO BẠC NHÀ NƯỚC........
BÁO CÁO TỔNG HỢP SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XDCB ĐƯỢC THÔNG BÁO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH 2004
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Nguồn vốn và tên cơ quan chủ quản |
Số vốn đầu tư được thông báo niên độ 2004 |
Đã sử dụng trong niên độ 2004 |
Số huỷ bỏ |
Số được chuyển sang niên độ 2005 |
||||
Tổng số |
Số đã thanh toán |
Số tạm ứng chưa thu hồi |
|||||||
Tổng số |
Tr.đó: Vốn trong nước |
Tổng số |
Tr.đó: Vốn trong nước |
||||||
A |
B |
1 |
2=3+5 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẬP
TRUNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Kinh
phí cấp năm 2003 từ nguồn ứng trước dự toán năm 2004 |
|
|
|
|
|
|||
|
BỘ A (SỞ A, PHÒNG A) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ B (SỞ B, PHÒNG B) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Kinh phí cấp trong niên độ 2004 từ nguồn dự toán
năm 2004 |
|
|
|
|
|
|||
|
BỘ A (SỞ A, PHÒNG A) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ B (SỞ B, PHÒNG B) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
VỐN XDCB CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Kinh
phí cấp năm 2003 từ nguồn ứng trước dự toán năm 2004 |
|
|
|
|
|
|||
|
BỘ A (SỞ A, PHÒNG A) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ B (SỞ B, PHÒNG B) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Kinh phí cấp trong niên độ 2004 từ nguồn dự toán
năm 2004 |
|
|
|
|
|
|||
|
BỘ A (SỞ A, PHÒNG A) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ B (SỞ B, PHÒNG B) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
VỐN ĐẦU TƯ XDCB KHÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Chi
tiết từng nguồn vốn, từng đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Ngày tháng năm 2005 |