Thông tư 11/2007/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 11/2007/TT-BLĐTBXH

Thông tư 11/2007/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2007/TT-BLĐTBXHNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Thị Hằng
Ngày ban hành:26/07/2007Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương, Chính sách Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chế độ tiền lương đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Ngày 26/7/2007, Bộ Lao động thương binh xã hội ban hành Thông tư số 11/2007/TT-BLĐTBXH về việc Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Theo đó, đối tượng áp dụng là viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm: Thành viên Hội đồng quản lý; thành viên Ban Kiểm soát; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng; Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ và công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh) Mức phụ cấp lương được tính cụ thể như sau: Thành viên không chuyên trách Hội đồng quản lý, thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban Kiểm soát) hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát Tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt. Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính hưởng phụ cấp chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng của Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương tương của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hưởng phụ cấp chức vụ theo hạng được xếp… Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. .

Xem chi tiết Thông tư 11/2007/TT-BLĐTBXH tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Căn cứ Điều 24 của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
Đối tượng áp dụng là viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, bao gồm:
1. Thành viên Hội đồng quản lý; thành viên Ban Kiểm soát;
2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng;
3. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
4. Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ và công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
II. XẾP LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP LƯƠNG.
1. Xếp lương: Viên chức, công nhân, nhân viên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam xếp lương theo thang lương, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước như sau:
a) Thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng xếp lương theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt.  
b) Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp lương theo bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng căn cứ vào hạng thực tế được xếp (từ hạng I đến hạng III) theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước.
Năm 2007, trong khi chưa có tiêu chuẩn xếp hạng, Sở Giao dịch và các Chi nhánh được tiếp tục vận dụng xếp lương theo hạng đã xếp đối với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại văn bản số 2556/LĐTBXH-TL ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Từ năm 2008, Sở Giao dịch và các Chi nhánh thực hiện xếp lại hạng theo tiêu chuẩn mới.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC, tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng trong năm 2007, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành để thực hiện xếp hạng từ năm 2008 đối với Sở Giao dịch và các Chi nhánh nêu trên.
c) Thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban Kiểm soát); Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ.
d) Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, nhân viên để xếp lương tương ứng vào bậc của thang lương, bảng lương phù hợp với công việc đảm nhận.
đ) Việc chuyển xếp lương đối với các chức danh quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 1, mục II Thông tư này thực hiện theo Thông tư số 01/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và mục III Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC nêu trên.
e) Đối với người lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, việc chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư số 19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xếp lương đối với lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp nhà nước.
2. Phụ cấp lương: Viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được hưởng chế độ phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP như sau:
a) Thành viên không chuyên trách Hội đồng quản lý, thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban Kiểm soát) hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát Tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc trong công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
b) Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính hưởng phụ cấp chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng của Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương tương của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hưởng phụ cấp chức vụ theo hạng được xếp.
c) Các chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực đối với viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định tại các Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Thông tư số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc.
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP.
Việc quản lý tiền lương và thu nhập đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Thành viên Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng giám đốc áp dụng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP nêu trên.
2. Thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát), Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Sở Giao dịch, Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ và công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh áp dụng quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và điểm b, khoản 1, mục II Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
3. Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá tiền lương quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH, áp dụng  hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 2 lần để tính quỹ lương kế hoạch đối với thành viên Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng Giám đốc quy định tại điểm 1, mục III Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
a) Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân;
b) Không làm tăng thêm chi phí quản lý quy định tại Điều 10 Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm:
a) Quyết định xếp lương đối với thành viên Ban Kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Sở Giao dịch, Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và viên chức, công nhân, nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
b) Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc;
c) Tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng đối với Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành theo quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Thông tư này;
d) Xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện;
đ) Thực hiện chế độ cáo cáo tình hình lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định của Chính phủ đối với công ty nhà nước.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị Ngân hàng Phát triển Việt Nam phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.

    BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hằng

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯ­ƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 11/2007/TT-BLĐTBXH

NGÀY 26 THÁNG 07 NĂM 2007

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM  THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2007/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

 

Căn cứ Điều 24 của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.

Đối tượng áp dụng là viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, bao gồm:

1. Thành viên Hội đồng quản lý; thành viên Ban Kiểm soát;

2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng;

3. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

4. Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ và công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh.

II. XẾP LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP LƯƠNG.

1. Xếp lương: Viên chức, công nhân, nhân viên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam xếp lương theo thang lương, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước như sau:

a) Thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng xếp lương theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt.  

b) Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp lương theo bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng căn cứ vào hạng thực tế được xếp (từ hạng I đến hạng III) theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước.

Năm 2007, trong khi chưa có tiêu chuẩn xếp hạng, Sở Giao dịch và các Chi nhánh được tiếp tục vận dụng xếp lương theo hạng đã xếp đối với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại văn bản số 2556/LĐTBXH-TL ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Từ năm 2008, Sở Giao dịch và các Chi nhánh thực hiện xếp lại hạng theo tiêu chuẩn mới.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC, tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng trong năm 2007, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành để thực hiện xếp hạng từ năm 2008 đối với Sở Giao dịch và các Chi nhánh nêu trên.

c) Thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban Kiểm soát); Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ.

d) Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, nhân viên để xếp lương tương ứng vào bậc của thang lương, bảng lương phù hợp với công việc đảm nhận.

đ) Việc chuyển xếp lương đối với các chức danh quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 1, mục II Thông tư này thực hiện theo Thông tư số 01/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và mục III Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC nêu trên.

e) Đối với người lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, việc chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư số 19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xếp lương đối với lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp nhà nước.

2. Phụ cấp lương: Viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được hưởng chế độ phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP như sau:

a) Thành viên không chuyên trách Hội đồng quản lý, thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban Kiểm soát) hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát Tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc trong công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.

b) Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính hưởng phụ cấp chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng của Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương tương của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hưởng phụ cấp chức vụ theo hạng được xếp.

c) Các chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực đối với viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định tại các Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Thông tư số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc.

 III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP.

Việc quản lý tiền lương và thu nhập đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện như sau:

1. Thành viên Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng giám đốc áp dụng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP nêu trên.

2. Thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát), Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Sở Giao dịch, Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ và công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh áp dụng quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và điểm b, khoản 1, mục II Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

3. Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá tiền lương quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH, áp dụng  hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 2 lần để tính quỹ lương kế hoạch đối với thành viên Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng Giám đốc quy định tại điểm 1, mục III Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:

a) Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân;

b) Không làm tăng thêm chi phí quản lý quy định tại Điều 10 Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm:

a) Quyết định xếp lương đối với thành viên Ban Kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Sở Giao dịch, Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và viên chức, công nhân, nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

b) Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc;

c) Tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng đối với Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành theo quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Thông tư này;

d) Xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện;

đ) Thực hiện chế độ cáo cáo tình hình lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định của Chính phủ đối với công ty nhà nước.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị Ngân hàng Phát triển Việt Nam phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.

 

   BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hằng

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi