Thông tư 11/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 11/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/02/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ tài chính Khu kinh tế mở Chu Lai - Ngày 25/02/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 11/2004/TT-BTC, về việc Hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai, Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp, được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh... Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo... Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh doanh trong KKTM Chu Lai, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm...
Xem chi tiết Thông tư 11/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 11/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ11/2004/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM
2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
- Căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998, Luật
Đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996, Luật Đầu tư nước ngoài (sửa đổi) ngày
09/6/2000, các Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế Giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 17/6/2003;
- Căn cứ Quyết định số
108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt
động của Khu kinh tế mở Chu Lai,
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng
tại Khu kinh tế mở Chu Lai như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp
dụng:
Chế độ tài chính
quy định tại Thông tư này được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (sau
đây viết tắt là KKTM Chu Lai), bao gồm: thị trấn Núi Thành và các xã Tam Nghĩa
(không bao gồm sân bay Chu Lai và một số địa điểm do Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng
Nam xác định), Tam Quang, Tam Hải, Tam Giang, Tam Hoà, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam
Tiến, Tam Xuân 1 thuộc huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam Thăng và
phường An Phú thuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp
dụng:
Đối tượng áp dụng
các chính sách ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư này là các tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai,
bao gồm:
a. Các nhà đầu tư
trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể
và các cá nhân hành nghề độc lập.
b. Các tổ chức,
cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư
nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoạt động theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Chỉ các hoạt động
kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKTM Chu Lai mới được hưởng các ưu đãi
theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động
kinh doanh cả trên địa bàn KKTM Chu Lai và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch
toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKTM Chu Lai làm căn cứ xác
định chế độ ưu đãi.
Đối với các doanh
nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 05/6/2003 mà chưa hưởng đủ ưu
đãi, doanh nghiệp phải đề nghị cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi bổ sung làm căn cứ để hưởng
các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng
ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12
tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá
trị gia tăng và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song
phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
4. Nếu các văn
bản pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một trường hợp thì được
áp dụng mức ưu đãi cao nhất. Trường hợp các cơ chế chính sách mới ban hành ưu
đãi hơn các quy định tại thông tư này thì được áp dụng chính sách mới.
5. Khu thuế quan,
khu phi thuế quan và nội địa Việt Nam trong Thông tư này được hiểu như sau:
- Khu phi thuế
quan là khu vực cách biệt với các khu vực khác trong KKTM Chu Lai, có đặt trạm
Hải quan để giám sát, kiểm tra hàng hoá ra vào và được hưởng các ưu đãi đặc
biệt về thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế giá trị gia tăng; và thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu quy định tại Thông tư này.
- Khu thuế quan
là KKTM Chu Lai không bao gồm khu phi thuế quan.
- Nội địa Việt
Nam là lãnh thổ nước Việt Nam không bao gồm KKTM Chu Lai.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A/ CHẾ ĐỘ ƯU ĐàI ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG TRONG KKTM CHU LAI
1. Chế độ ưu đãi
về thuế, phí và lệ phí:
1.1. Thuế thu
nhập doanh nghiệp:
- Các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp; được áp dụng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt
động kinh doanh.
Đơn vị có trách nhiệm trình cơ quan thuế trực tiếp quản lý giấy phép đầu
tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ
quan có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ thời gian miễn thuế, giảm thuế để được
hưởng ưu đãi.
- Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô,
đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư
mang lại tối đa là 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp
theo.
- Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh
doanh trong KKTM Chu Lai, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì
được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được
chuyển lỗ không quá 5 năm.
- Thu nhập chịu
thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
gắn với kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất
phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Mục C của Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP
ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.2. Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1.2.1. Các quan
hệ hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu thuế quan trong KKTM Chu
Lai và với trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân thủ mọi quy
định của pháp luật hiện hành về xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể như sau:
a/ Được miễn thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá xuất xứ từ khu thuế quan, từ nội địa Việt Nam và từ
nước ngoài nhập vào khu phi thuế quan .
b/ Thuế nhập khẩu
đối với các loại hàng hoá từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan và nội
địa Việt Nam thực hiện theo quy định sau:
- Hàng hoá có
xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nếu phần giá trị hàng
hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên và được xác nhận bằng giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá ASEAN – Mẫu D, thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi CEPT khi nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam
- Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nếu không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào khu thuế quan và nội
địa Việt Nam không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải
nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài
cấu thành trong hàng hoá đó.
- Căn cứ để xác
định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam gồm:
+ Giá trị từng
loại nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá (được
tính bằng giá nhập khẩu từ nước ngoài (CIF) hoặc giá trên thị trường nội địa
của nguyên liệu, linh kiện cùng loại (đơn vị tính VND) nhân với định mức tiêu
hao của từng loại nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong mỗi đơn vị hàng hoá do
đơn vị tự xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của
định mức tiêu hao này).
+ Số lượng hàng
hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam,
+ Thuế suất thuế
nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện.
- Thủ tục đăng
ký, kê khai hàng hoá nhập vào khu thuế quan, vào nội địa Việt Nam và nộp thuế
được thực hiện theo quy định tại Mục C, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày
22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày
28/08/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ- CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
c/ Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế
xuất khẩu.
d/ Hàng hoá thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu đưa vào khu phi thuế quan từ nội địa Việt Nam và từ
khu thuế quan trong KKTM Chu Lai để xuất khẩu ra nước ngoài phải nộp thuế xuất
khẩu theo quy định hiện hành.
1.2.2. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện trong 5 năm, kể từ khi bắt đầu sản
xuất.
1.3. Thuế tiêu
thụ đặc biệt:
- Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi
thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm: hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, cung ứng và tiêu thụ
trong khu phi thuế quan; từ nước ngoài nhập vào khu phi thuế quan hoặc sản xuất
từ nội địa và khu thuế quan xuất trực tiếp vào khu phi thuế quan.
- Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra
nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan nhập vào khu
thuế quan và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu mượn đường, quá cảnh qua khu phi thuế quan
trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được
Thủ tướng Chính phủ cho phép để tạm nhập tái xuất thì không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt. Trường hợp mượn đường để vận chuyển hàng hoá bình thường thì vẫn
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế giá trị
gia tăng:
- Hàng hoá, dịch
vụ sản xuất và tiêu thụ trong khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị
gia tăng.
- Hàng hoá, dịch
vụ từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị
gia tăng.
- Hàng hoá, dịch
vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan xuất vào khu phi thuế quan được hưởng
thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
- Hàng hoá, dịch
vụ từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam phải chịu thuế
giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành.
1.5. Các loại
thuế khác, giá, phí và lệ phí:
- Mức giá sử dụng
các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ chung cho
KKTM Chu Lai về đường giao thông, bến cảng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện
chiếu sáng, điện, nước, thông tin liên lạc,... là mức giá thoả thuận giữa các
doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng và các đối tượng sử dụng.
- Đối với dịch vụ
viễn thông quốc tế theo lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết để
phục vụ riêng cho KKTM Chu Lai thì các mức phí viễn thông quốc tế do các nhà
đầu tư quyết định trong khuôn khổ các quy định của pháp luật về phí dịch vụ
viễn thông quốc tế.
- Các loại thuế,
phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế,
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản pháp luật khác.
2. Chế độ ưu đãi
về giá và tiền thuê đất:
- Giá cho thuê
đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai quyết định theo từng dự án và từng giai đoạn
phù hợp với thực tế và đảm bảo khuyến khích đầu tư trên cơ sở khung giá quy
định của nhà nước.
- Việc miễn giảm
tiền thuê đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai đề nghị, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng
Nam (sau đây viết tắt là UBND tỉnh Quảng Nam) quyết định. Việc miễn giảm tiền
thuê đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
- Giá quyền sử
dụng đất được xác định thông qua đấu giá quyền sử dụng đất do Ban quản lý KKTM
Chu Lai thí điểm tổ chức. Việc đấu giá phải được tiến hành theo đúng quy định
của pháp luật.
- Giá quyền sử
dụng đất trong việc giao đất, cho thuê đất của dự án trong KKTM Chu Lai được
xác định thông qua đấu thầu dự án do Ban quản lý KKTM Chu Lai thí điểm tổ chức.
Việc đấu thầu dự án tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho
thuê lại đất là mức giá thoả thuận giữa các bên tham gia chuyển nhượng.
3. Chế độ ưu đãi
về tín dụng đầu tư:
Các doanh nghiệp
trong nước thuộc các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh tại KKTM
Chu Lai được vay vốn tín dụng của nhà nước theo quy định hiện hành.
B/ CHẾ ĐỘ THƯỞNG CHO NGƯỜI CÓ CÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ VÀ VẬN ĐỘNG THU HÚT VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC:
1- Căn cứ vào khả
năng ngân sách, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam quyết định thưởng cho các tổ chức,
cá nhân có công vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức, các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại KKTM Chu Lai. Mức thưởng cụ thể thực hiện theo Quy chế
do Ban Quản lý KKTM Chu Lai ban hành sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Nam và chấp thuận (bằng văn bản) của Bộ Tài chính.
2- Kinh phí sử
dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công vận động vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KKTM Chu Lai được
trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục chi
tiền thưởng.
C/ CHẾ ĐỘ ƯU ĐàI PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Về đầu tư từ
ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) để xây dựng cơ sở hạ tầng
1.1. Phạm vi, đối
tượng đầu tư từ NSNN:
- NSNN chỉ hỗ trợ
để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn KKTM Chu
Lai, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chuyên biệt được quy
hoạch trong KKTM Chu Lai.
- Ban Quản lý
KKTM Chu Lai chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công
trình cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKTM Chu
Lai.
1.2. Về đầu tư từ
ngân sách trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng:
1.2.1. Ban quản
lý KKTM Chu Lai là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, là chủ đầu tư
trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương tại KKTM Chu Lai.
1.2.2. Ban quản
lý KKTM Chu Lai phải tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài
chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng từ vốn NSNN.
1.2.3. Vốn do
ngân sách trung ương đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai là khoản đầu tư có mục tiêu của ngân
sách trung ương cho KKTM Chu Lai. Mức vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
KKTM Chu Lai bằng với mức dự toán NSNN phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng của KKTM Chu Lai theo đúng quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.4. Quản lý,
sử dụng vốn do ngân sách trung ương đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu
Lai:
- Lập kế hoạch
vốn:
+ Hàng năm, trên
cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội KKTM Chu Lai, Ban Quản lý KKTM Chu
Lai xác định nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM, trong đó nêu rõ
danh mục các công trình cần đầu tư và
mức độ ưu tiên đầu tư cho từng công trình, nhu cầu tổng vốn đầu tư và vốn đầu
tư, cơ cấu vốn đầu tư từng công trình (nêu rõ nguồn vốn đầu tư: từ nguồn ngân
sách địa phương, nguồn ngân sách trung ương, hay nguồn vốn vay ...), kế hoạch
triển khai và thời gian dự kiến hoàn thành. UBND tỉnh Quảng Nam tổng hợp kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
+ Căn cứ vào dự
toán ngân sách được phê duyệt, nhu cầu về vốn đầu tư của các dự án và tiến độ
thực hiện, Bộ Tài chính xác định và thông báo cho Ban quản lý KKTM Chu Lai,
UBND tỉnh Quảng Nam về dự toán vốn ngân sách trung ương sẽ đầu tư cho KKTM Chu
Lai.
+ Căn cứ vào dự
toán vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai, Ban quản lý KKTM Chu
Lai lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư theo quý gửi Bộ Tài chính.
- Sử dụng vốn:
+ Ban Quản lý
KKTM Chu Lai có trách nhiệm sử dụng vốn đầu tư riêng về cơ sở hạ tầng của ngân
sách trung ương cho KKTM Chu Lai đúng mục đích và hiệu quả. Việc quản lý và sử
dụng vốn phải theo đúng các quy định của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
+ Trong trường
hợp số vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai không đáp ứng được
nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong Khu thì Ban Quản lý KKTM Chu Lai
phối hợp với UBND tỉnh Quảng Nam chủ động bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng
năm của tỉnh số vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM.
+ Định kỳ vào
thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch - Đầu tư và Ban quản lý KKTM Chu Lai để xem xét, xác định lại tiến độ
sử dụng vốn và nhu cầu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương. Ngân sách trung ương
sẽ chấm dứt việc đầu tư khi KKTM Chu Lai đã hoàn thành về cơ bản việc xây dựng
cơ sở hạ tầng theo quy hoạch.
- Trình tự, thủ
tục, phương thức cấp phát, chế độ báo cáo và quyết toán vốn:
+ Vốn do ngân
sách trung ương đầu tư hàng năm cho KKTM Chu Lai được cấp phát theo từng quý
trên cơ sở: Dự toán vốn đầu tư hàng năm từ ngân sách trung ương đã được phê
duyệt và thông báo cho Ban quản lý KKTM Chu Lai; Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư
theo quý do Ban quản lý KKTM Chu Lai lập và gửi Bộ Tài chính; Tiến độ thực hiện
các dự án được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương.
Hàng quý, trên cơ
sở kế hoạch sử dụng vốn đầu tư quý do Ban quản lý KKTM Chu Lai lập và gửi Bộ
Tài chính, tiến độ thực hiện dự án và đề nghị của Ban quản lý KKTM Chu Lai, Bộ
Tài chính sẽ xem xét và cấp vốn trực tiếp cho Ban quản lý KKTM Chu Lai để thực
hiện các dự án theo kế hoạch.
Việc quản lý, cấp
phát, thanh toán, quyết toán và thực hiện chế độ báo cáo về sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách trung ương phải thực hiện đúng các quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
2. Chế độ dùng
quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:
- Ban quản lý
KKTM Chu Lai là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư
trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai.
- Ban quản lý
KKTM Chu Lai tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính,
kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư
bằng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai.
- Ban quản lý KKTM Chu Lai xây dựng danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng toàn KKTM Chu Lai được sử dụng quỹ đất tạo vốn dể UBND tỉnh Quảng Nam
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
toàn KKTM Chu Lai là các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho toàn
KKTM Chu Lai và chi phí giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển của KKTM Chu
Lai.
- Việc sử dụng
quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai thực hiện theo Quyết định
22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính
trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
3. Huy động vốn
bằng phát hành trái phiếu công trình để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKTM
Chu Lai:
- Ban quản lý
KKTM Chu Lai được phát hành trái phiếu công trình trong nước để huy động vốn
đầu tư ngoài mức khống chế đối với mức huy động của tỉnh Quảng Nam.
- Việc phát hành
trái phiếu công trình của Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 141/2003/CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về Quy chế phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương, và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.
D/ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
1 - Ban quản lý
KKTM Chu Lai là đơn vị dự toán NSNN, mọi kinh phí cho hoạt động của Ban quản lý
KKTM Chu Lai do NSNN tỉnh Quảng Nam cấp. Các khoản thu do Ban quản lý KKTM Chu
Lai thực hiện theo quy định đều phải nộp vào NSNN theo phân cấp quản lý NSNN
hiện hành.
2 - Ban quản lý
KKTM Chu Lai được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các
cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, Ban quản lý KKTM Chu Lai có
trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi Ban quản lý đặt trụ sở về
việc thu các loại phí, lệ phí do thực
hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.
3. Ngoài các loại
phí, lệ phí được thu do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền, Ban quản lý KKTM Chu
Lai còn được thu các loại phí và lệ phí khác theo các quy định đối với các Ban
quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh và Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu.
III. ĐIềU KHOảN THI HàNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những ưu đãi dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong KKTM Chu Lai quy định tại Thông tư này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp đã được hoạt động trên địa bàn KKTM Chu Lai trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; Các quy định về chế độ tài chính khác được áp dụng từ năm ngân sách 2004. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.