Thông tư 100/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2006
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 100/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 100/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngân sách nhà nước năm 2006 - Ngày 17/11/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 100/2005/TT-BTC hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2006. Theo đó, tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo... Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện đền bù, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất thì khoản thu sử dụng đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước (ghi thu tiền sử dụng đất tương ứng số vốn đã ứng trước, ghi chi đầu tư xây dựng cơ bản)... Về cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách các địa phương có khó khăn để thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố, riêng đối tượng là trưởng thôn, từ năm 2005 về trước ngân sách trung ương đã hỗ trợ 40.000 đồng/người/tháng, nay điều chỉnh mức hỗ trợ là 120.000 đồng... Điều chỉnh mức chi ngân sách nhà nước khám chữa bệnh miễn phí, từ năm 2006 bố trí kinh phí thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo theo chuẩn nghèo mới với mức 60.000 đồng/người/năm, kinh phí khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với mức 90.000 đồng/em/năm... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 100/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 100/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 100/2005/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG
11 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006
Căn cứ
Nghị quyết số 47/NQ/QHXI ngày 1/11/2005 của Quốc
hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 về dự toán ngân
sách nhà nước năm 2006;
Căn cứ
Nghị quyết số 48/NQ/QHXI ngày 3/11/2005 của Quốc
hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 về phân bổ
dự toán ngân sách trung ương năm 2006;
Căn cứ
Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 9/11/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2006;
Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điểm về tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
năm 2006 như sau:
A. VỀ PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006:
I. VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ
CHI
ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Năm 2006 là năm cuối trong thời
kỳ ổn định ngân sách giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương (2004 - 2006),
thực hiện ổn định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách từng địa phương theo
Nghị quyết số 423/2003/NQ-UBTVQH ngày 12/11/2003 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; ổn
định số bổ sung cân đối từ ngân sách
trung ương cho ngân sách từng địa phương
theo mức Thủ tướng Chính phủ đã giao cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tại Quyết định số
194/2004/QĐ-TTg ngày 7/11/2004.
2. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương, tỷ lệ phân chia nguồn thu
giữa các cấp ngân sách địa phương và số
bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới thực hiện ổn định
theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và quyết định của Uỷ ban nhân dân
đối với năm ngân sách trong thời kỳ ổn
định.
3. Tiếp tục thực hiện cơ
chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng
đất trong cân đối ngân sách địa
phương để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách nhà
nước đảm bảo. Công tác quản lý, hạch
toán các khoản thu, chi ngân sách từ nguồn thu tiền
đấu giá sử dụng đất theo quy định
tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất
được thực hiện theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn Luật từ khâu lập dự toán,
tổ chức thực hiện và quyết toán vào ngân sách nhà
nước, chú ý một số nội dung chủ yếu
sau:
- Căn cứ quy hoạch sử dụng
đất của địa phương, khả năng
thu tiền sử dụng đất từ đấu giá
và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ
người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
thuộc đối tượng đầu tư từ
ngân sách theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân
dân chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các
nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định.
- Căn cứ dự toán ngân sách năm
được Hội đồng nhân dân quyết
định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan tài chính phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử
dụng đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước
theo đúng chế độ quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
ứng trước kinh phí để thực hiện
đền bù, hỗ trợ người có đất
bị thu hồi để đầu tư các công trình
cơ sở hạ tầng thuộc đối
tượng đầu tư của ngân sách, sau đó
mới thực hiện đấu giá thu tiền sử
dụng đất thì khoản thu sử dụng
đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá
nhân đã ứng trước phải thực hiện
hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà
nước (ghi thu tiền sử dụng đất
tương ứng số vốn đã ứng
trước; ghi chi đầu tư xây dựng cơ
bản).
4. Năm 2006, khi trình Hội đồng nhân
dân quyết định và phân bổ dự toán chi ngân sách
địa phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương lưu ý một
số điểm sau:
4.1. Kinh phí thực hiện Pháp lệnh ưu
đãi đối với người có công với cách
mạng, bao gồm cả kinh phí thực hiện chế
độ đối với người tham gia kháng
chiến và con đẻ của họ bị nhiễm
chất độc hoá học, do ngân sách trung ương
đảm bảo và cấp theo hình thức kinh phí uỷ
quyền qua Sở Tài chính để thực hiện chi
trả cho các đối tượng theo chế độ
quy định.
Đối với số kinh phí thực
hiện chế độ đối với người
tham gia kháng chiến và con đẻ của họ nhiễm
chất độc hoá học đã giao trong dự toán chi
cân đối cho ngân sách địa phương từ
năm 2004 tiếp tục ổn định trong năm
2006, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp cho chuyển sang các nhiệm
vụ chi khác thuộc lĩnh vực đảm bảo xã
hội của địa phương (chi trợ cấp xã
hội cho các đối tượng xã hội theo chế
độ quy định, hỗ trợ người cao
tuổi...).
4.2. Năm 2006 thực hiện Nghị
quyết Quốc hội, ngân sách trung ương đã
thực hiện tăng số bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương để tăng kinh phí
đầu tư các cơ sở giáo dục, y tế tương
ứng toàn bộ hoặc một phần số thu xổ
số kiến thiết của địa phương theo
cơ chế: địa phương có mức thu xổ số
kiến thiết từ 50 tỷ đồng trở
xuống được bổ sung có mục tiêu để
tăng đầu tư tương ứng 100% số thu;
địa phương có mức thu xổ số kiến
thiết cao hơn 50 tỷ đồng được
đầu tư tăng thêm 50% của số cao hơn này.
Căn cứ mức bổ sung từ ngân sách
trung ương năm 2006 cho mục tiêu này, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp chỉ bố trí cho các dự án đầu tư
hạ tầng cơ sở giáo dục - đào tạo -
dạy nghề, cơ sở khám chữa bệnh của
địa phương theo chế độ quy
định, không bố trí cho những mục tiêu, nhiệm
vụ khác.
4.3. Thực hiện văn bản số
1561/TTg-KTTH ngày 22/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế hỗ trợ từ ngân sách
trung ương cho ngân sách các địa phương có khó
khăn để thực hiện chế độ phụ
cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp
xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính
phủ, như sau:
- Mức hỗ trợ thống nhất cho
các chức danh quy định tại khoản 3 và 4
Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP là
120.000 đồng/người/tháng (không kể phó chỉ
huy quân sự thực hiện theo Pháp lệnh dân quân tự
vệ và phó công an, công an viên thực hiện theo Nghị
định số 03/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính
phủ).
Riêng đối tượng là trưởng
thôn, từ năm 2005 về trước ngân sách trung
ương đã hỗ trợ 40.000
đồng/người/tháng, nay điều chỉnh
mức hỗ trợ là 120.000 đồng/người/tháng.
- Căn cứ vào mức hỗ trợ trên,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác
định nhu cầu kinh phí hỗ trợ thực hiện
chế độ phụ cấp đối với cán
bộ không chuyên trách cấp xã, thôn để tổng
hợp chung vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương năm 2006 của địa
phương mình và cân đối với nguồn ngân sách
địa phương đảm bảo theo chế
độ quy định; đối với những
địa phương chưa đảm bảo
được nguồn thực hiện cải cách
tiền lương, ngân sách trung ương sẽ bổ
sung cho ngân sách địa phương để thực
hiện.
II. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH:
1. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách:
1.1. Các Bộ, cơ quan Trung ương,
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách
năm 2006 cho các đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới đảm bảo mức
phấn đấu cao hơn tối thiểu 3-5% mức
dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ đã
giao, Bộ Tài chính đã hướng dẫn.
1.2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân
sách phải trên cơ sở đánh giá đầy
đủ kết quả thực hiện thu ngân sách năm
2005 và giai đoạn 2001-2005; căn cứ các Luật
thuế, các chế độ chính sách thu; mức tăng
trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, khả năng phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp,
tổ chức, hộ kinh doanh; yêu cầu thực hiện
các biện pháp chống thất thu, gian lận thương
mại, chống nợ đọng thuế.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà
nước:
2.1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu
tư phát triển:
2.1.1. Các Bộ, cơ quan Trung ương phân
bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển
phải thực hiện đúng những quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng;
đồng thời lưu ý một số điểm sau:
(1) Bố trí dự toán chi đầu tư
xây dựng cơ bản được giao để hoàn
trả đủ các khoản ngân sách đã ứng
trước phải thu hồi vào dự toán năm 2006,
vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử
dụng vốn ODA; thanh toán dứt điểm nợ
khối lượng xây dựng cơ bản của các công
trình thuộc đối tượng đầu tư
của ngân sách theo chế độ quy định.
(2) Bố trí vốn thực hiện những
dự án quan trọng chuyển tiếp để tập
trung hoàn thành theo tiến độ thực hiện dự
án.
(3) Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu
trên mới bố trí cho các dự án khởi công mới, có
đủ điều kiện bố trí vốn theo chế
độ quy định.
2.1.2. Các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phân bổ, giao dự toán chi
đầu tư phát triển phải thực hiện
đúng những quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng, đồng thời phải đảm
bảo yêu cầu chủ yếu sau:
(1) Bố trí dự toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản được giao để thanh toán
dứt điểm nợ khối lượng xây dựng
cơ bản của các công trình thuộc đối
tượng đầu tư của ngân sách theo chế
độ quy định; hoàn trả đủ (cả
gốc và lãi) các khoản vay, tạm ứng đến
hạn: các khoản huy động theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà
nước; các khoản vay tín dụng ưu đãi thực
hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ
tầng thuỷ sản; các khoản ngân sách trung ương
đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán
ngân sách năm 2006...
(2) Đảm bảo đủ vốn
đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng
vốn ODA.
(3) Bố trí vốn thực hiện các
dự án, chương trình khắc phục hậu quả
thiên tai...
(4) Đối với các chương trình,
dự án, nhiệm vụ quan trọng của địa
phương cần chú ý một số điểm sau:
+ Bố trí đủ vốn phần ngân sách
địa phương đảm bảo theo chế
độ quy định đối với những
chương trình, nhiệm vụ theo quyết định
của Chính phủ như: Chương trình hỗ trợ
đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004
của Thủ tướng Chính phủ; Đề án nâng
cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa
khoa khu vực giai đoạn 2005-2008 theo Quyết
định số 225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
tại văn bản số 14049/BTC-NSNN ngày 7/11/2005 của
Bộ Tài chính...
+ Đối với những chương
trình, dự án, nhiệm vụ thực hiện từ
nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương, phải thực hiện bố trí theo đúng
mục tiêu, dự toán được giao.
(5) Bố trí vốn thực hiện những
dự án quan trọng chuyển tiếp để tập
trung hoàn thành theo tiến độ thực hiện dự
án;
(6) Phân bổ và giao dự toán chi đầu
tư phát triển cho các cơ quan, đơn vị
trực thuộc và chính quyền cấp dưới
đối với lĩnh vực giáo dục- đào tạo
và dạy nghề; lĩnh
vực khoa học công nghệ không được thấp
hơn mức dự toán chi đầu tư phát triển
của các lĩnh vực này Thủ tướng Chính
phủ đã giao.
(7) Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu
trên mới bố trí cho các dự án khởi công mới có
đủ điều kiện bố trí vốn theo chế
độ quy định.
2.2. Phân bổ, giao dự toán chi sự
nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể
(kể cả chi cải cách tiền lương theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ):
2.2.1. Các Bộ, cơ quan Trung ương phân
bổ, giao dự toán chi ngân sách sự nghiệp kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà
nước, Đảng, đoàn thể (kể cả chi
cải cách tiền lương theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ) cho các
cơ quan, đơn vị trực thuộc phải
khớp đúng dự toán chi được Thủ
tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng
dẫn cả về tổng mức và chi tiết theo
từng lĩnh vực chi; đảm bảo vốn
thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo
quy định của pháp luật; những nhiệm vụ
Thủ tướng Chính phủ đã quyết định;
phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức theo quy định của
pháp luật.
2.2.2. Các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phân bổ, giao dự toán chi ngân
sách sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể
(kể cả chi cải cách tiền lương theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ) năm 2006 cho các cơ quan, đơn
vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; đồng thời lưu ý một số
điểm sau:
- Phân bổ, dự toán chi ngân sách năm 2006
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề,
lĩnh vực khoa học công nghệ không được
thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng
Chính phủ đã giao; đảm bảo mức Bộ Tài
chính đã hướng dẫn đối với các lĩnh
vực: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp y tế,
sự nghiệp văn hoá thông tin và sự nghiệp môi
trường.
- Đơn vị dự toán cấp trên phân
bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị
cấp dưới phải khớp đúng dự toán chi
được Uỷ ban nhân dân giao cả về tổng
mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi.
- Bố trí đảm bảo kinh phí thực
hiện các chế độ, chính sách, các nhiệm vụ
đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ quyết định từ nguồn ngân sách trung
ương hỗ trợ có mục tiêu cho địa
phương và nguồn cân đối ngân sách địa
phương theo quy định (Phụ lục đính kèm
Thông tư này), trong đó lưu ý một số điểm
sau:
+ Thực hiện văn bản số
5490/VPCP-KTTH ngày 26/9/2005 của Văn phòng Chính phủ về
việc điều chỉnh mức chi ngân sách nhà
nước khám chữa bệnh miễn phí, từ năm
2006 bố trí kinh phí thực hiện khám chữa bệnh cho
người nghèo theo chuẩn nghèo mới quy định
tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005
của Thủ tướng Chính phủ với mức 60.000
đồng/người/năm; kinh phí khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo Luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với
mức 90.000 đồng/em/năm.
+ Đảm bảo kinh phí thực hiện
chế độ học bổng đối với học
sinh dân tộc nội trú và bán trú theo chế độ quy
định (kể cả học bổng đối
với học sinh dân tộc thiểu số học
nghề nội trú quy định tại Quyết
định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của
Thủ tướng Chính phủ).
2.3. Phân bổ, giao ngân sách thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các
nhiệm vụ năm 2006:
Căn cứ dự toán chi thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan
trọng và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác
Thủ tướng Chính phủ đã giao, các Bộ, cơ
quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện phân
bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo
đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm
quyền giao. Đồng thời thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn theo chế độ quy định
để thực hiện có hiệu quả các nguồn
vốn; ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chủ động bố
trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn
tài chính hợp pháp để thực hiện.
2.4. Về bố trí ngân sách và thực
hiện cơ chế tài chính tạo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm 2006 thực
hiện theo Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13/10/2005 của Bộ Tài chính, trong đó
chú ý các nội dung chủ yếu sau:
(1) Về nguồn kinh phí thực hiện
điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung và điều chỉnh phụ cấp:
- Các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong
phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc và ngân sách cấp dưới phải xác
định và giao nhiệm vụ thực hiện tiết
kiệm 10% chi thường xuyên của dự toán năm
2006 tăng thêm so dự toán 2005 đã giao; không thấp
hơn mức tiết kiệm để thực hiện
cải cách tiền lương Bộ Tài chính đã thông báo.
Ngân sách các cấp chính quyền địa phương
quản lý tập trung nguồn 10% tiết kiệm của các
cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình
(không kể các đơn vị sự nghiệp có thu
thực hiện cơ chế tài chính theo quy định
của Chính phủ và cơ quan Nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ) thực hiện điều hoà
chung giữa các đơn vị khi xác định nguồn
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương
của từng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách
cấp mình.
- Các địa phương sử dụng
50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán
năm 2006 so dự toán năm 2005 được Thủ
tướng Chính phủ giao (không kể số tăng thu
từ nguồn thu tiền sử dụng đất)
để thực hiện cải cách tiền lương
và điều chỉnh trợ cấp đối với cán
bộ xã đã nghỉ việc theo các Nghị định
số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 và Nghị định
số 119/2005/NĐ-CP ngày 13/10/2005 của Chính phủ.
- Số kinh phí còn dư sau khi đảm
bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị
định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
trong năm 2006 (nếu có) từ các nguồn: 50% tăng thu
ngân sách địa phương (không kể số tăng
thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất)
dự toán năm 2005 so dự toán năm 2004 được
Thủ tướng Chính phủ giao; 50% tăng thu ngân sách
địa phương (không kể số tăng thu từ
nguồn thu tiền sử dụng đất) thực
hiện năm 2005 so với dự toán năm 2005
được Thủ tướng Chính phủ giao; 10%
tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương, có tính chất lương) dự toán chi năm
2005 tăng so dự toán năm 2003; 40% số thu sự
nghiệp được để lại theo chế
độ năm 2006 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi
phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất) của các
cơ quan, đơn vị sau khi trừ đi số đã
sử dụng để thực hiện tiền
lương tăng thêm theo mức lương tối
thiểu quy định tại Nghị định số
03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 và hệ số lương quy
định tại Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993
của Chính phủ theo biên chế năm 2006; nguồn
để thực hiện tiền lương tăng thêm
năm 2005 chưa sử dụng hết chuyển sang;
số dự kiến đã bố trí hỗ trợ từ
ngân sách trung ương trong năm 2006 để thực
hiện cải cách tiền lương theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ.
(2) Sau khi thực hiện các biện pháp nêu
trên mà không đủ nguồn thì ngân sách trung ương
hỗ trợ để bảo đảm nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm 2006.
Trường hợp nguồn thực hiện cải cách
tiền lương xác định theo các quy định
trên của đơn vị dự toán ngân sách các cấp và
ngân sách các cấp chính quyền địa phương
lớn hơn nhu cầu chi thực hiện cải cách
tiền lương theo quy định, tiếp tục
chuyển nguồn này sang năm sau để tạo
nguồn cải cách tiền lương, không sử
dụng cho các mục tiêu khác.
2.5. Về kinh phí trợ cước, trợ
giá và cấp không thu tiền một số mặt hàng chính
sách (phần kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách địa phương). Thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội và của
Chính phủ, căn cứ mức hỗ trợ từ ngân
sách trung ương và kinh phí cân đối trong dự toán
ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định việc sử dụng nguồn kinh phí trợ
giá, trợ cước và cấp không thu tiền một
số mặt hàng chính sách năm 2006 phù hợp thực
tế địa phương (mặt hàng, sản phẩm,
định mức hỗ trợ, địa bàn,
đối tượng được hưởng trợ
cước, trợ giá và cấp không thu tiền một
số mặt hàng chính sách); đồng thời, báo cáo
Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc biết để theo
dõi chỉ đạo quá trình tổ chức thực
hiện.
2.6. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, không thấp hơn mức
dự phòng đã được Thủ tướng Chính
phủ giao để chủ động thực hiện
phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh, đặc biệt là phòng chống
dịch cúm gia cầm; thực hiện kế hoạch hành
động khẩn cấp phòng chống khi xảy ra
dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở
người theo Chỉ thị số 34/2005/CT-TTg ngày
15/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chỉ đạo cơ quan tài chính các cấp chủ
động xây dựng phương án tài chính - ngân sách
để phục vụ công tác phòng chống dịch cúm gia
cầm và đại dịch cúm ở người theo
kế hoạch hành động khẩn cấp
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và chương trình hành động của địa
phương theo nội dung hướng dẫn tại
văn bản số 13852/BTC-NSNN ngày 3/11/2005 của Bộ
Tài chính.
2.7. Trong quá trình quyết định phân
bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp
Hội đồng nhân dân quyết định dự toán
thu ngân sách cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi
tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ
nguồn thu tiền sử dụng đất) dành tối
thiểu 50% thực hiện cải cách tiền
lương; phần còn lại bổ sung dự phòng ngân
sách địa phương, tăng dự trữ
để chủ động trong quá trình điều hành
ngân sách, thực hiện những nhiệm vụ, chế
độ, chính sách quan trọng được cấp có
thẩm quyền quyết định và xử lý thanh toán
nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo
chế độ quy định.
3. Về thời gian phân bổ, giao dự
toán:
Căn cứ dự toán thu chi ngân sách
được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ,
cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
dự toán chi ngân sách địa phương, quyết
định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình
đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2006
đến từng đơn vị sử dụng ngân sách
trước ngày 31/12/2005 và tổ chức việc công khai
dự toán ngân sách đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính
đối với các cấp ngân sách nhà nước, các
đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước. Trong đó, lưu ý
một số điểm sau:
3.1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
dự toán thu, chi ngân sách địa phương,
phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức
bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp
dưới trước ngày 10/12/2005; đồng thời
căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, thực hiện giao nhiệm vụ thu, chi
ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung
từ ngân sách cấp tỉnh cho từng quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo kết quả quyết định và phân
bổ, giao ngân sách địa phương về Bộ Tài
chính chậm nhất là 05 ngày sau khi Hội đồng nhân
dân quyết định dự toán ngân sách theo đúng quy
định tại Điều 40 Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước và điểm 5.3 mục 5
Phần III Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn
cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự
toán ngân sách cấp huyện trước ngày 20/12/2005;
đồng thời căn cứ Nghị quyết Hội
đồng nhân dân cấp huyện, giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc huyện, mức bổ sung từ ngân sách cấp
huyện cho từng xã, phường, thị trấn.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ
quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự
toán ngân sách cấp xã và thực hiện phân bổ dự
toán chi thường xuyên theo từng loại của Mục
lục ngân sách nhà nước theo 4 nhóm mục đã
được Bộ Tài chính hướng dẫn tại
công văn số 7541 TC/NSNN ngày 08/7/2004, gửi Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch (một bản) làm căn
cứ thanh toán và kiểm soát chi trước ngày 31/12/2005.
3.2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2006 được Thủ tướng Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân giao, các cơ quan Nhà nước ở trung
ương và địa phương, đơn vị
dự toán cấp I thực hiện phân bổ và giao dự
toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách
trực thuộc theo đúng các quy định tại
Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư số
59/2003/NĐ-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định nói
trên, trong đó lưu ý một số điểm sau:
- Đơn vị dự toán cấp I lập
phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc,
chi tiết đến Loại, Khoản của Mục
lục ngân sách nhà nước theo 4 nhóm mục chi gửi
cơ quan tài chính đồng cấp để thẩm tra;
trong đó, phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10%
để thực hiện cải cách tiền lương
và được phân bổ vào nhóm mục "chi thanh toán cá
nhân". Đối với các khoản chi có tính chất
thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số
thời điểm như đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các
khoản chi có tính chất không thường xuyên khác
phải dự kiến phân theo tiến độ thực
hiện quý và giao cùng với giao dự toán năm.
Riêng đối với các cơ quan quản
lý nhà nước thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ và các đơn vị sự nghiệp có thu thực
hiện chế độ tự chủ tài chính theo quy
định của Chính phủ, khi phân bổ dự toán chi
ngân sách phải tách riêng: phần dự toán kinh phí
được giao tự chủ tài chính theo quy
định, phân bổ chung vào nhóm mục chi khác; phần
không giao tự chủ tài chính, phân bổ theo 4 nhóm mục
chi quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính; trong cả 2 phần nói trên
đều phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10%
để thực hiện cải cách tiền lương.
- Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được phương án phân bổ
dự toán ngân sách, cơ quan tài chính có văn bản thông báo
kết quả thẩm tra. Trường hợp cơ quan
tài chính nhất trí với phương án phân bổ thì
thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ
ngân sách giao ngay dự toán cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ
quan tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp (bản
tổng hợp các đơn vị) và Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch (gửi thông qua đơn
vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối
với đơn vị). Trường hợp cơ quan tài
chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm
vi 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được
văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan,
đơn vị phân bổ tiếp thu, điều
chỉnh; trường hợp không thống nhất nội
dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định tại
điểm 1.5, mục 1, Phần IV, Thông tư 59/2003/TT-BTC
ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp sau ngày 31/12/2005
đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ, giao
dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách, cơ
quan tài chính, kho bạc nhà nước tạm cấp
lương và các khoản có tính chất tiền
lương, nghiệp vụ phí, công vụ phí và các
khoản chi cần thiết khác để đảm
bảo hoạt động của bộ máy, trừ các
khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa.
Trường hợp sau ngày 31/12/2005
đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ
hoặc phân bổ chưa hết dự toán được
giao, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có
thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi
của đơn vị để chuyển cho cơ quan,
đơn vị khác hoặc bổ sung dự phòng theo quy
định của Chính phủ, trừ các nhiệm vụ
mà tại thời điểm phân bổ, giao dự toán
chưa xác định rõ đơn vị thực hiện
song đơn vị dự toán cấp I phải báo cáo và
được cơ quan tài chính cùng cấp chấp
nhận cho phân bổ chậm.
- Đối với các khoản đã tạm
ứng, tạm cấp phải thu hồi nhưng khi phân
bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng
ngân sách, đơn vị dự toán cấp I không xác
định rõ nguồn dự toán để thu hồi;
để đảm bảo nguồn thu hồi các
khoản tạm ứng, tạm cấp, trong khi chờ
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh lại phân
bổ và giao dự toán, cơ quan tài chính, kho bạc nhà
nước được phép giữ lại phần kinh
phí tương ứng với số đã tạm ứng,
tạm cấp và thông báo kịp thời cho đơn
vị và cơ quan có thẩm quyền phân bổ dự toán.
B. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
I. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THU, TĂNG CƯỜNG
CHỐNG THẤT THU:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan
Thuế, Hải quan và các cơ quan có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện ngay từ đầu
năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp
luật. Thực hiện cải cách hành chính thuế,
cải cách thủ tục hải quan đơn giản hoá
và công khai minh bạch các thủ tục thu nộp ngân sách,
mở rộng áp dụng hải quan điện tử
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong sản xuất, kinh doanh và thực hiện
nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước; thực
hiện đúng quy định về tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp để kịp
thời giải đáp, tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp trong việc thực hiện các chính sách thuế
của Nhà nước; tổ chức thực hiện các
giải pháp kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu,
gian lận thương mại, trốn lậu thuế;
tổ chức kiểm tra và thu kịp thời, đầy
đủ các khoản nợ đọng ngân sách.
Từ năm 2006 đến hết năm
2010, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức
thực hiện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế tài nguyên, thuế môn bài ở khâu đánh bắt
hải sản, sản xuất muối chưa qua chế
biến; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
tương ứng với số tiền đào tạo
đối với những cơ sở sản xuất kinh
doanh tiếp nhận lao động là người dân
tộc thiểu số để cơ sở sản
xuất kinh doanh có nguồn kinh phí đào tạo, dạy
nghề cho số lao động này theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức triển khai thực hiện
đầy đủ, kịp thời Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
thuế giá trị gia tăng
được Quốc hội thông qua.
3. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng
cường công tác kiểm tra hoàn thuế giá trị gia
tăng, đảm bảo quản lý chặt chẽ,
đúng chế độ, đúng thời gian quy định,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp. Đồng thời, tổ chức thực
hiện tốt công tác kiểm tra sau hoàn thuế, sau thông quan
nhằm chống gian lận trong việc hoàn thuế, thu
nộp ngân sách. Phối hợp với cơ quan có liên quan
xử lý nghiêm đối với những trường
hợp vi phạm pháp luật về thu nộp ngân sách nhà
nước.
4. Tăng cường công tác quản lý
sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
sử dụng đất, sử dụng, chuyển
nhượng đất đai để quản lý và thu
ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng
chế độ quy định.
II. VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH:
1. Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước:
1.1. Đối với ngân sách trung
ương:
- Trường hợp thu vượt so
với dự toán, số tăng thu sử dụng
để thực hiện cải cách tiền lương
(tối thiểu 50% số tăng thu); thanh toán nợ xây
dựng cơ bản, bổ sung vốn đầu tư
phát triển; tăng dự phòng ngân sách để phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phòng
chống dịch bệnh và nhiệm vụ quan trọng
cấp bách, đột xuất phát sinh.
- Thực hiện chế độ
thưởng vượt thu đối với ngân sách
địa phương, mức thưởng 30% đối
với số vượt thu phần ngân sách trung
ương được hưởng từ các khoản
thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng
địa phương so với dự toán Thủ
tướng Chính phủ giao, nhưng không vượt quá
số tăng thu phần ngân sách trung ương
được hưởng năm 2006 so với mức
thực hiện năm 2005 từ các khoản thu phân chia
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương.
Đối với thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh cơ chế thưởng
vượt thu thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004,
Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
- Việc sử dụng tiền
thưởng, quản lý, hạch toán và thời gian báo cáo
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
1.2. Đối với ngân sách địa
phương:
- Trường hợp thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp thực hiện vượt so
với dự toán Thủ tướng Chính phủ và Uỷ
ban nhân dân cấp trên giao, sử dụng tối thiểu 50%
(không bao gồm số thu tiền sử dụng
đất) để tăng nguồn thực hiện
cải cách tiền lương; 50% còn lại để
tăng chi thanh toán nợ khối lượng xây dựng
cơ bản, bổ sung chi để đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành một số công trình quan
trọng cấp thiết; tăng dự phòng ngân sách
để phòng chống, khắc phục thiên tai, phòng
chống dịch bệnh và thực hiện nhiệm vụ
quan trọng cấp bách, đột xuất phát sinh.
Uỷ ban nhân dân xây dựng phương án
sử dụng số tăng thu ngân sách địa
phương, thống nhất ý kiến với
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
trước khi thực hiện; báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp kết quả thực hiện tại
kỳ họp gần nhất.
- Trường hợp số thu ngân sách
địa phương được hưởng theo phân
cấp không đạt dự toán, Uỷ ban nhân dân xây
dựng phương án điều chỉnh giảm chi
tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc
giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự
cấp thiết báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
1.3. Trong tổ chức thực hiện ngân
sách nhà nước; các Bộ, cơ quan trung ương, các
địa phương cần lưu ý một số
vấn đề sau:
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính
để chủ động có kế hoạch ứng
nguồn vốn ngay từ đầu năm cho các dự án
công trình quan trọng theo chế độ quy định,
nhất là xây dựng tu bổ các công trình đê
điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt...
- Sử dụng dự toán ngân sách
được giao để
thực hiện các nhiệm vụ được giao
và các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh. Năm
2006, chỉ giải quyết các nhu cầu chi ngoài dự
toán cho cơ quan, đơn vị và cấp dưới
trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra
trên phạm vi rộng, mức độ thiệt hại
lớn vượt quá khả năng ngân sách của các
Bộ, địa phương, những nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách mới phát sinh theo quy định
của pháp luật.
- Trường hợp kinh phí thực hiện
một số chế độ, chính sách như: chi khám
chữa bệnh cho người nghèo, chi khám chữa
bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi trong
năm 2006 không chi hết dự toán giao, được
chuyển nguồn sang năm sau thực hiện, không
bố trí chi cho các nhiệm vụ khác.
- Thường xuyên tổ chức, kiểm
tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự
án, công trình; đối với những dự án, công trình
thực hiện không đúng tiến độ phải
kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh chuyển vốn cho những dự án có tiến
độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành
nhưng chưa được bố trí đủ vốn
theo chế độ quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị liên quan phối với cơ quan tài chính
thường xuyên kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách ở các
đơn vị, cấp cơ sở. Đảm bảo
chính sách, chế độ thực hiện đúng
đối tượng và có hiệu quả, nhất là các
chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã
hội, xoá đói giảm nghèo...
2. Về huy động vốn đầu
tư xây dựng cơ bản:
Các Bộ, địa phương, đơn
vị phải quản lý, sử dụng ngân sách đúng
chế độ, tiêu chuẩn, trong phạm vi dự toán
được giao; nghiêm cấm việc chiếm dụng,
vay, cho vay trái quy định của pháp luật dưới
bất kỳ hình thức nào. Đối với tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu
huy động vốn để đầu tư xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng do ngân sách
cấp tỉnh đảm bảo thuộc danh mục
đầu tư trong kế hoạch đầu tư 5
năm đã được Hội đồng nhân cấp
tỉnh quyết định, thì được phép huy
động vốn trong nước, nhưng mức dư
nợ huy động tối đa không vượt quá 30%
vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Riêng
đối với thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh việc huy động vốn thực
hiện theo quy định tại Nghị định số
123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 và Nghị định số
124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ.
3. Về thủ tục cấp phát, thanh toán
ngân sách:
Để tăng cường chủ
động cho các đơn vị sử dụng ngân sách,
giảm thủ tục hành chính, từ năm 2006 thực
hiện quản lý điều hành ngân sách theo dự toán
năm được giao. Căn cứ vào dự toán
năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế
độ, định mức chi tiêu ngân sách đã
được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng
thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên
tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương,
phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...)
đảm bảo thanh toán theo mức được
hưởng hàng tháng của các đối tượng
hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà
nước.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ
hoặc chỉ phát sinh vào một số thời
điểm như đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có
tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh
toán theo tiến độ, khối lượng thực
hiện theo chế độ quy định. Trường
hợp phát sinh các khoản chi cần thiết vượt
mức dự kiến theo quý được giao từ
đầu năm nhưng vẫn trong phạm vi dự toán
ngân sách năm được giao thì Kho bạc nhà
nước vẫn thực hiện chi cho đơn vị
và định kỳ tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp.
- Kho bạc nhà nước thực hiện
hạch toán các khoản chi đã thực chi trả, rút
dự toán chi tiêu theo đúng quy định của Mục
lục ngân sách nhà nước (Chương, Loại,
Khoản, Mục, Tiểu mục). Đối với các
khoản tạm ứng, tuỳ theo nội dung chi có thể
hạch toán đến Mục hoặc Tiểu mục
nhưng khi thanh toán thì phải chi tiết đến
Tiểu mục.
- Bỏ quy định về việc
đơn vị dự toán ngân sách các cấp, đơn
vị sử dụng ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách
quý quy định tại điểm 2.2, mục 2, Phần
IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước.
4. Phương thức chuyển số
bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách cho
địa phương:
Căn cứ số bổ sung từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương năm
2006 được Thủ tướng Chính phủ giao.
Bộ Tài chính thực hiện cấp bổ sung cân
đối hàng tháng trước ngày 25 tháng trước;
đối với những địa phương thu, chi
ngân sách có tính chất thời vụ, không đều trong
năm, Bộ Tài chính căn cứ tiến độ thực
hiện nhiệm vụ thu, chi để xác định
số bổ sung cân đối hàng tháng cho phù hợp
thực tế địa phương. Đối với
bổ sung có mục tiêu, việc chuyển vốn cho
địa phương theo yêu cầu thực hiện
của mục tiêu đã được quy định.
Đối với vốn chuẩn bị động viên và
vốn Chương trình biển Đông - hải
đảo, thực hiện cấp tạm ứng theo
chế độ quy định, sau khi địa
phương báo cáo kết quả khối lượng
thực hiện sẽ cấp thanh toán.
5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và tổ chức thực hiện công tác công khai tài chính,
ngân sách nhà nước:
- Các Bộ, cơ quan Trung ương,
địa phương tổ chức chỉ đạo
thực hiện đầy đủ các quy định
tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực
hành, tiết kiệm và chống lãng phí sau khi
được Quốc hội thông qua. Đồng thời
tổ chức xử lý kịp thời, đầy
đủ những tồn tại, sai phạm
được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán và đã có kết luận bằng văn
bản; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức cá
nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm
đối với thủ trưởng đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước, trong quản lý
điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát,
lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính
sách.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương,
địa phương tổ chức chỉ đạo
các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện
đầy đủ quy chế tự kiểm tra tài chính
kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC
ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành "Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế
toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước" để kịp thời phát
hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài
chính ngân sách.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
đơn vị dự toán các cấp và tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ
thực hiện đầy đủ quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với cơ quan nhà nước theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ; chế độ tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp theo
Nghị định của Chính phủ.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo và thi hành trong năm
ngân sách 2006. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương căn cứ vào Thông tư này để chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc
và chính quyền địa phương cấp dưới
tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để phối
hợp giải quyết.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Văn Tá
PHỤ LỤC
Về các chế độ, chính
sách, các nhiệm vụ đã được Chính phủ,
Thủ tướng
Chính phủ quyết định, ngân sách trung ương
hỗ trợ có mục tiêu và địa phương
bố trí ngân sách để thực hiện theo quy
định tại tiết b, khoản 2.2, điểm 2
mục II, phần A Thông tư số 100/TT-BTC ngày 17/11/2005
của Bộ Tài chính
1. Thực hiện các chế độ, chính
sách, nhiệm vụ phát triển đầu tư hạ
tầng, kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số
37-NQ/TW ngày 1/7/2004, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
16/8/2004; thực hiện
chế độ hỗ trợ sách giáo khoa và giấy
vở học sinh; chế độ học bổng học
sinh dân tộc nội trú và học sinh thuộc diện
học nội trú nhưng không ở nội trú mà tham dự
học ở các trường bán công; hỗ trợ nhà
ở cho giáo viên, bác sỹ công tác tại xã có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn; tăng kinh phí để thực hiện tăng
thời lượng phát sóng phát thanh, truyền hình bằng
tiếng các dân tộc trong khu vực,....
2. Thực hiện chế độ khám
chữa bệnh cho người nghèo theo chuẩn nghèo
mới quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính
phủ với mức 60.000 đồng/người/năm
và chế độ khám chữa bệnh cho trẻ em
dưới 6 tuổi theo Luật Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em với mức chi là 90.000
đồng/em/năm.
3. Thực hiện Pháp lệnh dân quân tự
vệ và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02
/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh dân quân tự vệ.
4. Thực hiện chế độ
đối với Đảng bộ cơ sở theo
Quyết định số 84/QĐ -TW Ngày 01/10/2003 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng.
5. Thực hiện chính sách hỗ trợ các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đời sống khó khăn theo Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ.
6. Thực hiện đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo theo Quyết định số
257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày
11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo.
7. Thực hiện chương trình hành
động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ
nữ, trẻ em theo Quyết định số
130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ tướng Chính
phủ.
8. Thực hiện chính sách trợ giúp kinh phí
cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em
mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi theo Quyết
định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ
tướng Chính phủ.
9. Thực hiện chính sách, chế độ
cứu trợ xã hội theo Nghị định số
168/2004/NĐ-CP ngày 20/9/2004 của Chính phủ.
10. Thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn theo Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
11- Thực hiện các chính sách về phát
triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên theo Quyết
định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của
Thủ tướng Chính phủ.
12. Thực hiện các chính sách về phát
triển kinh tế - xã hội ở 6 tỉnh đặc
biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001
- 2005 theo Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày
07/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
13. Thực hiện Quyết định
số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai
đoạn 2001 - 2005.
14. Thực hiện Quyết định
số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên
giới Việt - Trung đến năm 2010.
15. Các quyết định, văn bản
của Thủ tướng Chính phủ có liên quan khác.
Bộ
Tài chính