Thông tư 10/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 10/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10/2007/TT-BTC
NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ÁP DỤNG TẠI ĐẢO PHÚ QUỐC VÀ
CỤM ĐẢO NAM AN THỚI, TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ
Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết
định số 38/2006/QĐ-TTg ngày 14/02/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của đảo
Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên
Giang;
Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ tài chính và thủ
tục hải quan áp dụng tại đảo Phú Quốc và
cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính
và thủ tục hải quan quy định tại Thông
tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ
tài chính) được áp dụng trên địa bàn đảo
Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên
Giang (sau đây gọi tắt là đảo Phú Quốc) theo
quy định tại Điều 2, Quyết định
số 38/2006/QĐ-TTg ngày 14/02/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của đảo Phú
Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang
(dưới đây gọi tắt là Quyết định
số 38/2006/QĐ-TTg).
Chế độ tài
chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối
với các hoạt động kinh doanh được tiến
hành trên địa bàn đảo Phú Quốc. Trường hợp
các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả
trên địa bàn đảo Phú Quốc và trong nội địa
Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động
kinh doanh trên địa bàn đảo Phú Quốc làm căn cứ xác định chế
độ tài chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được
cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh
trong nước đã được cấp Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư tại đảo Phú
Quốc trước ngày Quyết định 38/2006/QĐ-TTg
có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi
thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo
quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu
đãi còn lại, trường hợp dự án có mức
ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định
tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện
ưu đãi đã quy định trước đây cho
thời gian còn lại của dự án.
2.
Đối tượng áp dụng:
Đối tượng
áp dụng Thông tư này là nhà đầu tư thuộc các
thành phần kinh tế hoạt động theo quy
định của Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể; cá
nhân hành nghề độc lập; các tổ chức và cá
nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật tại Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
- Khu phi thuế quan:
Là khu vực địa lý được ngăn cách
bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác
của đảo Phú Quốc theo quy định tại các
Điều 6, Điều 7 của Quyết định
số 38/2006/QĐ-TTg.
- Các khu chức
năng: Bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch
vụ hậu cần cảng, khu du lịch, dịch vụ,
khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính trong đảo
Phú Quốc được xác định trong Quy hoạch
chung xây dựng đảo Phú Quốc do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nội địa
Việt Nam: Bao gồm các khu chức năng trong đảo
Phú Quốc và phần còn lại của lãnh thổ Việt
Nam (trừ các khu tương tự Khu phi thuế quan quy
định tại khoản 1, Điều 5 Luật
thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa
đổi) năm 2005 và khu chế xuất).
- Cổng kiểm
soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát
hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần
tiếp giáp giữa khu phi thuế quan với biển,
gọi tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải quan
tại phần tiếp giáp giữa khu phi thuế quan
với nội địa Việt Nam, gọi tắt là cổng
B.
- Danh mục hàng hoá
có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng
hoá do Ban quản lý đầu tư phát triển đảo
Phú Quốc (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng
thời kỳ sau khi báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
(gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế
quan) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
4.
Điều kiện áp dụng chế độ tài chính liên
quan đến Khu phi thuế quan:
Các cơ chế tài
chính quy định đối với Khu phi thuế quan
trong đảo Phú Quốc chỉ áp dụng khi Khu phi thuế
quan được bảo đảm đồng thời các
điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo
đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế
quan với các khu chức năng khác trong đảo Phú
Quốc;
- Trong Khu phi thuế
quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường
xuyên hoặc tạm trú (kể
cả người nước ngoài);
- Có cơ quan hải
quan giám sát, kiểm tra hàng hoá và các phương tiện ra, vào
Khu phi thuế quan.
5.
Một số quy định chung về thủ tục hải
quan Khu phi thuế quan:
a. Các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong Khu phi thuế quan được
xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ
nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà
pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách về mặt hàng
xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của
các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế
kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Thương mại.
b. Định kỳ
6 tháng, doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi
cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên
vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm.
Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi
cơ quan thuế để kiểm tra xác định các
khoản thuế phải nộp.
c. Hàng hoá, hành lý xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tại Khu phi thuế quan thuộc loại hình nào thì áp dụng
qui trình thủ tục hải quan quy định cho loại
hình đó.
d. Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế
quan chỉ được đi qua cổng A và cổng B.
đ. Hàng hoá từ
nước ngoài đi qua
cổng B, hàng hoá từ nội địa xuất khẩu
vào Khu phi thuế quan và ngược lại vào Khu phi thuế
quan làm thủ tục hải quan tại cổng B; Hàng hoá từ
nước ngoài vào Khu phi thuế quan và hàng hoá từ khu phi
thuế quan ra nước ngoài qua cổng A làm thủ tục
hải quan tại cổng A.
e. Hàng hoá từ nội
địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A
hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng A vào nội
địa làm thủ tục hải quan theo quy định
hiện hành tại cổng A hoặc tại chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại
chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá
chuyển cửa khẩu.
f. Ngoài các quy định
về thủ tục hải quan nêu trên, các bên liên quan phải
thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại
Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các văn bản khác có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
6.
Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Các dự án
đầu tư vào đảo Phú Quốc được hưởng
ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật về đầu tư, Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu
đãi theo điều ước quốc tế, các hợp
đồng thương mại song phương và đa phương
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các
mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề
thì được áp dụng mức ưu đãi quy định
tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của
văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính sách thuế đối với đảo Phú
Quốc:
1.1.
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Các dự án đầu tư
của các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài để hình thành cơ sở sản
xuất kinh doanh mới trong đảo Phú Quốc được
hưởng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện
dự án; được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu
thuế; được giảm 50% số thuế phải
nộp cho 09 năm kế tiếp.
b. Cơ sở sản
xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
c. Thu nhập
chịu thuế đối với hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất phải nộp thuế thu nhập thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d. Để
thực hiện các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án
đầu tư tại đảo Phú Quốc phải nộp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu
tư (đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế
nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp
dụng đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ đã
đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
đ. Trong quá trình
hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan
thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được
chuyển khoản lỗ sang những năm sau để
trừ vào thu nhập chịu thuế theo quy định
của pháp luật hiện hành.
e. Doanh nghiệp có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế nơi doanh
nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực
hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
nêu tại khoản này.
1.2. Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao:
Người lao
động (kể cả người Việt Nam và
người nước ngoài) làm việc tại đảo
Phú Quốc được giảm 50% số thuế thu
nhập phải nộp cho phần thu nhập có
được do làm việc tại đảo Phú Quốc,
gồm cả thu nhập thường xuyên và không
thường xuyên.
Việc kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế thực hiện theo
các văn bản hướng dẫn hiện hành của
pháp luật về thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao.
1.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau
đây không thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
- Máy móc, thiết
bị, linh kiện, nguyên vật liệu nhập khẩu
một lần vào đảo Phú Quốc để chế
tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền sản
xuất và các tài sản cố định khác trong thời
gian đầu tư dự án; Máy móc, thiết bị, linh
kiện, nguyên vật liệu nhập khẩu vào
đảo Phú Quốc để mở rộng quy mô dự
án hoặc để thay thế, đổi mới công
nghệ; Nhiên liệu, nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu vào đảo Phú Quốc thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được
để phục vụ xây dựng, vận hành công trình
BOT.
Các dự án
đầu tư vào đảo Phú Quốc còn được
hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu
khác theo quy định tại Thông tư số 113/2005/TT-BTC
áp dụng đối với dự án đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
- Hàng hoá từ Khu
phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá
từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế
quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ khu
phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế
quan khác (là khu phi thuế quan quy định tại khoản
1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế
nhập khẩu (sửa đổi) năm 2005), cho doanh
nghiệp chế xuất, cho kho ngoại quan, và
ngược lại.
- Hàng hoá không
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ nội địa Việt Nam
đưa vào Khu phi thuế quan.
b. Hàng hoá thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ
từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi
thuế quan để xuất khẩu mà không qua sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp trong Khu phi thuế
quan thì phải nộp thuế xuất khẩu đối
với toàn bộ giá trị hàng hoá xuất khẩu vào Khu
phi thuế quan.
c. Hàng hoá thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ
từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi
thuế quan để tiếp tục sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp trong Khu phi thuế quan nhằm
xuất khẩu ra nước ngoài chỉ phải nộp
thuế xuất khẩu đối với phần giá
trị hàng hoá có xuất xứ nội địa Việt
Nam cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Căn cứ để
xác định thuế xuất khẩu phải nộp đối
với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nội địa Việt Nam cấu thành trong hàng hoá
xuất khẩu ra nước ngoài là: Giá tính thuế xác định
theo quy định hiện hành; số lượng hàng hoá
xuất khẩu ra nước ngoài; thuế suất thuế
nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu,
linh kiện. Giá tính thuế và thuế suất áp dụng tại
thời điểm mở tờ khai xuất khẩu ra
nước ngoài. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải
quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng
làm nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu ra
nước ngoài và định mức nguyên liệu, linh kiện
dùng để sản xuất hàng xuất khẩu trước
khi xuất khẩu.
d. Hàng hoá từ Khu
phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam
phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định
sau:
- Hàng hoá có xuất
xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá
được sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại Khu phi thuế quan
nếu đủ điều kiện theo quy
định hiện hành về chính sách thuế nhập
khẩu ưu đãi theo Hiệp định về
Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lưc
chung của các nước ASEAN (CEPT) thì được áp
dụng theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong đảo
Phú Quốc có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm
hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam
chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối
với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để
xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối
với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa
Việt Nam là: Giá tính thuế xác định theo quy định hiện hành; số
lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với
từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và
thuế suất áp dụng tại thời điểm mở
tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng
ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập
khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng
nhập khẩu vào nội địa và định mức
nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng
nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa
Việt Nam.
Giá trị nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong
mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội
địa được xác định theo quy
định về giá tính thuế nhập khẩu
đối với hàng nhập khẩu tại thời
điểm nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam.
Thủ tục,
hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế
nhập khẩu đối với trường hợp này
được thực hiện theo Thông tư số 113/2005/TT-BTC
ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
đ. Các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan
nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá
từ nước ngoài
nhưng không sử dụng hết và các thứ
phẩm còn có giá trị thương mại được
phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất
thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt được sản xuất, tiêu
thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được
nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế
quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ
ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
b. Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ nội địa Việt Nam
xuất khẩu vào Khu phi thuế quan không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới
24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt theo quy định chung hiện
hành.
c. Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang
hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
d. Hàng hoá thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa
Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
1.5. Thuế giá trị gia tăng:
Các cơ sở
sản xuất kinh doanh đầu tư tại đảo
Phú Quốc được sử dụng hoá đơn giá
trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối
với trường hợp thực hiện nộp thuế
giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những trường hợp hàng hoá không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn
thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng
được gạch chéo (x). Cụ thể như sau:
a. Hàng hoá, dịch
vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan
và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế
quan và ngược lại không phải chịu thuế giá
trị gia tăng.
b. Hàng hoá, dịch
vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho
các khu chế xuất và ngược lại không phải
chịu thuế giá trị gia tăng.
c. Hàng hoá, dịch
vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu
vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế
suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
d. Hàng hoá, dịch
vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội
địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị
gia tăng đối với hàng nhập khẩu với
thuế suất theo quy định hiện hành. Cụ
thể, doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan khi xuất bán
cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội
địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế
giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị
gia tăng gạch chéo. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan của
đảo Phú Quốc trong trường hợp tự mang
hàng vào nội địa để bán) chỉ phải
nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng
nhập khẩu theo tờ khai hải quan khi làm thủ
tục nhập khẩu vào thị trường nội
địa.
1.6. Về giá, phí và lệ phí và các
loại thuế khác:
a. Giá thuê đất, giá cho thuê
đất đối với đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong đảo Phú Quốc do các doanh nghiệp kinh doanh
cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã
thoả thuận với Ban Quản lý.
b. Các loại
thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện
theo quy định hiện hành tại các Luật thuế,
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi), Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn
bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
2.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu
phi thuế quan:
2.1.
Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu
vào Khu phi thuế quan:
a. Nhập khẩu
vào Khu phi thuế quan qua cổng A:
- Tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm
khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng
quy định hiện hành đối với từng loại
hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại khoản
5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải
quan cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục
cần thiết theo quy định hiện hành đối với
từng loại hàng hoá.
b. Nhập khẩu vào
Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định
hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu
2.2.
Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu
vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ
nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng
A: Thực
hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Đối với hàng hoá từ nội địa
xuất vào khu phi thuế quan:
a. Trường hợp
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa
đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan
hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm khai báo hải
quan, nộp hồ sơ hải quan theo quy định đối
với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp
vận chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp
với chi nhánh trong và ngoài khu phi thuế quan thì được
thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ
xuất kho. Cơ quan hải
quan cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng
quy định đối với từng loại hình xuất
khẩu.
b. Trường hợp
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa
đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu
Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải
quan thực hiện theo quy định hiện hành đối
với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ
quan hải quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của
hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất
khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận
thực xuất).
2.4. Đối với hàng hoá từ Khu phi thuế
quan xuất khẩu ra nước
ngoài:
a. Qua cổng B: Thực
hiện theo quy định hiện hành đối với hàng
xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
b. Qua cổng A: Thực hiện đăng ký làm thủ
tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ quan hải quan cổng A thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện
hành đối với hàng xuất khẩu.
2.5. Đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan
đưa vào nội địa:
a. Đối với
hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế
quan được miễn làm thủ tục hải quan nhưng
phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ
quan hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan.
b. Đối với
các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải
quan đầy đủ, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan (bên bán)
có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong nội địa (bên mua) đầy đủ
chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định
của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội
địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải
quan theo đúng quy định đối với từng loại
hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan cổng
B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập
khẩu của doanh nghiệp nội địa theo đúng
quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước
ngoài được đưa vào khu phi thuế quan để
tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng
chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng
hoá xuất xứ khu phi thuế quan do Ban quản lý thông báo,
nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì cơ quan hải
quan cổng B yêu cầu xuất trình chứng từ chứng
minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến
hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu
cho lô hàng theo quy định của pháp luật; đồng
thời, thông báo cho Ban quản lý biết để có biện
pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng
hoá xuất xứ khu phi thuế quan.
2.6. Đối với hàng hoá gia công:
Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá mà tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan gia công cho thương
nhân nước ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trong nội địa gia công và ngược
lại được thực hiện theo quy định
hiện hành.
2.7. Hàng hoá tạm xuất - tái nhập; tạm nhập
- tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh và vận chuyển qua Khu phi thuế quan chỉ
được đi qua các cổng có trạm kiểm soát
hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất;
chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại khu
phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các
hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp
phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy
định tại Luật Hải quan, Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn
bản hướng dẫn khác về hải quan.
3.
Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở
hạ tầng
3.1.
Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà
nước để xây dựng cơ sở hạ
tầng:
- Ban quản lý đầu tư và phát triển
đảo Phú Quốc là đơn vị dự toán cấp
1 của ngân sách tỉnh Kiên Giang, là chủ đầu tư
trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc ngân sách cấp
tỉnh theo phân cấp của tỉnh và thực hiện đầu
tư xây dựng bằng vốn NSNN theo quy định về
quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của
Nhà nước.
- Đối với
các dự án đầu tư thuộc tỉnh quản lý và
chỉ đạo triển khai thực hiện đầu
tư: Hàng năm, trước ngày 25 tháng 7 năm
trước, căn cứ tổng mức vốn
đầu tư, kế hoạch về phân kỳ
đầu tư các dự án trên địa bàn đảo
Phú Quốc được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, căn cứ vào tiến độ thực
hiện các dự án, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Ban quản lý
đầu tư và phát triển đảo Phú Quốc và các
cơ quan liên quan của tỉnh tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định bố trí vốn thực hiện
dự án trong năm kế hoạch, trường hợp
nhu cầu đầu tư các dự án địa
phương quản lý vượt quá khả năng cân
đối ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp báo cáo Chính phủ trình
Quốc hội quyết định bổ sung có mục
tiêu hỗ trợ tỉnh thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Đối với
các dự án được đầu tư thông qua các
Bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại
điểm a, khoản 1, Điều 22, Quy chế tổ
chức hoạt động của đảo Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định số
38/2006/QĐ-TTg ngày 14/2/2006 của Thủ tướng Chính
phủ: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm
2010, hàng năm, trên cơ sở tổng mức vốn
đầu tư của dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án này,
các Bộ, cơ quan trung ương có dự án liên quan
lập dự toán nhu cầu vốn đầu tư
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 25 tháng 7 năm trước để
tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội
quyết định theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước đối với các dự án đầu
tư từ nguồn vốn đầu tư tập trung
của ngân sách nhà nước. Đối với dự án
quan trọng then chốt, để đẩy nhanh tiến
độ đầu tư, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính
lựa chọn dự án, tổng hợp trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định hỗ trợ
đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ.
3.2. Chế độ dùng quỹ đất
để tạo vốn phát triển hạ tầng:
Uỷ ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang được sử dụng các khoản
thu từ đất (bao gồm các khoản thu theo quy
định của pháp luật về đất đai
như tiền thu về sử dụng đất, tiền
thuê đất) để xây dựng cơ sở hạ
tầng và tạo vốn để giải phóng mặt
bằng cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho
đảo Phú Quốc. Riêng tiền sử dụng
đất, tiền thuê đối với quỹ
đất trong quy hoạch đảo Phú Quốc chỉ
được sử dụng để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho đảo Phú
Quốc.
Việc giao đất,
cho thuê đất để tạo vốn cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng của
đảo Phú Quốc được thực hiện thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu dự án có sử dụng đất
theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật đất đai,
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Quyết
định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất và các quy định
khác có liên quan của pháp luật hiện hành (trừ
một số trường hợp không thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật như trường hợp
đất đưa ra đấu giá mà không có người
tham gia , đất đưa ra đấu giá ít nhất là
hai lần nhưng không thành, đất chỉ có một nhà
đầu tư lập dự án đề nghị
được giao đất, cho thuê đất phù hợp
với quy hoạch).
Căn cứ quy hoạch
sử dụng đất của địa phương,
khả năng thu tiền sử dụng đất từ
đấu giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ
cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu
chi đầu tư các công trình kết cấu hạ
tầng thuộc đối tượng đầu tư
từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chỉ
đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm
vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ dự toán
ngân sách năm được Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang giao
cơ quan tài chính phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn
thu tiền sử dụng đất và quyết toán vào ngân
sách nhà nước theo chế độ quy định.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để
thực hiện đền bù, hỗ trợ người có
đất bị thu hồi để đầu tư các
công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối
tượng đầu tư của ngân sách nhà
nước, sau đó mới thực hiện đấu giá
thu tiền sử dụng đất thì khoản thu sử
dụng đất để hoàn trả cho các tổ
chức, cá nhân đã ứng trước phải thực
hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách
nhà nước theo quy định hiện hành.
3.3.
Đầu tư cơ sở hạ tầng từ các
nguồn vốn khác:
Các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình
dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết
của đảo Phú Quốc và các trợ giúp kỹ
thuật khác, nếu thuộc lĩnh vực đầu
tư có khả năng thu hồi vốn, được huy
động vốn đầu tư theo các hình thức BOT,
BTO, BT hoặc được phát hành trái phiếu công trình
trong nước theo quy định của pháp luật
hiện hành. Ban quản lý xem xét hình thức đầu
tư phù hợp đối với từng dự án cụ
thể báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định
lựa chọn hình thức đầu tư.
4.
Chế độ tín dụng ưu đãi:
Các chương trình,
dự án trên đảo Phú Quốc thuộc đối
tượng được vay vốn tín dụng nhà
nước theo quy định hiện hành của Chính
phủ được ưu tiên bố trí vay để
thực hiện.
5.
Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý đầu
tư phát triển đảo Phú Quốc:
5.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán ngân
sách địa phương. Kinh phí hoạt động của
Ban do ngân sách địa phương đảm bảo. Mọi
khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực hiện
đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
5.2. Ban quản lý được phép thu các loại
phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được
các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo
qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện
nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng
ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt
trụ sở để làm các thủ tục về việc
nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện
các nhiệm vụ ủy quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm :
- Đảm bảo
thực hiện đủ các điều kiện quy định
tại Khoản 4, Mục I để Khu phi thuế quan được
áp dụng chế độ tài chính quy định tại
Thông tư này. Trường hợp chưa đủ các điều
kiện quy định thì chưa được áp dụng.
- Chỉ đạo
Ban quản lý, Uỷ ban nhân dân huyện Phú Quốc và các ban,
ngành có liên quan trên địa bàn đảo Phú Quốc và
cụm đảo Nam An Thới thực hiện các quy
định tại Thông tư này.
2. Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm:
Căn cứ vào các quy định
về thủ tục hải quan tại Thông tư này để
soạn thảo Quy định chi tiết về quy trình, thủ
tục hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan, báo cáo
Bộ Tài chính trước khi ban hành.
3. Cục hải quan tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm:
- Tổ chức công
tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn
chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi
thuế quan vào nội địa Việt Nam và tại các
khu vực khác trong địa bàn hoạt động của
hải quan.
- Phối hợp
với Ban quản lý và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an,
Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn lậu, gian
lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu
trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội
địa Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát
hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức
các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với
đặc điểm địa lý Khu phi thuế quan để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Cục thuế
tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện điểm e, khoản 1.1, Mục II, Thông
tư này và các nội dung khác về thuế.
5. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Mọi vướng mắc trong quá trình
thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ
sung./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá