Thông tư 07/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế Nhơn Hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 07/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 07/2006/TT-BTC NGÀY 20
THÁNG 01 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH ÁP DỤNG TẠI
KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh
về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định
số 141/2005/QĐ-TTg ngày
Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế
Nhơn Hội như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Chế
độ tài chính và thủ tục hải quan quy
định tại Thông tư này (dưới đây gọi
tắt là chế độ tài chính) được áp
dụng trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội (sau
đây viết tắt là KKT Nhơn Hội), có diện tích
đất tự nhiên khoảng 12 000 ha, bao gồm các xã:
Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải và khu vực 9
của phường Hải Cảng thuộc thành phố
Quy Nhơn; một phần các xã Phước Hoà,
Phước Sơn thuộc huyện Tuy Phước; một
phần các xã Cát Tiến, Cát Chánh, Cát Hải thuộc
huyện Phù Cát, theo đúng
chỉ giới quy hoạch KKT Nhơn Hội.
Chế
độ tài chính quy định tại Thông tư này
chỉ áp dụng đối với các hoạt động
kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKT
Nhơn Hội. Trường hợp các tổ chức, cá
nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn
KKT Nhơn Hội và trong
nội địa Việt
Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh đã được cấp giấy phép đầu
tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được
cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư tại KKT Nhơn Hội trước ngày
141/2005/QĐ-TTg ngày 14/06/2005 của Thủ tướng Chính
phủ (dưới đây gọi tắt là Quyết
định 141/2005/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa
hưởng đủ ưu đãi thì được
hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định
tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại.
2. Đối tượng áp
dụng:
Đối
tượng áp dụng Thông tư này là:
a. Các nhà
đầu tư trong nước thuộc các thành phần
kinh tế hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể
và các cá nhân hành nghề độc lập.
b. Các tổ
chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu
tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác
kinh doanh, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoạt động theo các hình thức quy
định tại Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước
ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
- Khu phi thuế
quan: là khu vực địa lý được ngăn cách
bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác
của KKT Nhơn Hội theo quy định tại các
Điều 7, 8, 9 của Quyết định số
141/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Các khu chức
năng: bao gồm khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô
thị, khu du lịch- dịch vụ, khu vui chơi giải
trí và khu hành chính trong KKT Nhơn Hội (không bao gồm khu
chế xuất) được xác định trong Quy
hoạch chung KKT Nhơn Hội do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
- Nội
địa Việt
- Cổng
kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng
kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan
tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan
với cảng thuế quan, gọi tắt là cổng A;
Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp
giữa cảng phi thuế quan với nội địa,
gọi tắt là cổng B.
- Danh mục
hàng hoá có xuất xứ Khu phi thuế quan: là danh mục hàng
hoá do Ban quản lý KKT Nhơn Hội (dưới đây
gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời
kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ
Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài.
4. Điều
kiện áp dụng chế độ tài chính liên quan
đến Khu phi thuế quan:
Các cơ
chế tài chính liên quan tới Khu phi thuế quan trong KKT
Nhơn Hội chỉ được hưởng khi Khu phi
thuế quan được bảo đảm đồng
thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào
cứng bảo đảm cách ly các hoạt động
trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong
KKT Nhơn Hội;
- Trong Khu phi
thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú
thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả
người nước ngoài);
- Có cơ quan
hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các
phương tiện vào và ra Khu phi thuế quan.
5. Một số quy định
chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:
a. Các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong Khu phi thuế quan
được xuất khẩu ra nước ngoài và
nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các
hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt
b. Định
kỳ 6 tháng, doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách
nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán
vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn
kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra
đối chiếu và gửi cơ quan thuế để
kiểm tra xác định các khoản thuế phải
nộp.
c. Hàng hoá, hành lý
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh tại Khu phi thuế quan thuộc loại hình
nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải quan quy
định cho loại hình đó.
d. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được
đi qua cổng A và cổng B.
đ. Hàng hoá
từ nội địa xuất khẩu vào Khu phi thuế
quan và ngược lại: Hàng hoá từ nước
ngoài đi qua cổng B vào Khu
phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại cổng
B; Hàng hoá từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và hàng
hoá từ khu bảo thuế ra nước ngoài qua cổng A
làm thủ tục hải quan tại cổng A.
e. Hàng hoá từ
nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua
cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng
A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy
định hiện hành tại cổng A hoặc tại chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ
tục tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì
thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
về hàng hoá chuyển cửa khẩu.
f. Ngoài các quy
định về thủ tục hải quan nêu trên, các bên
liên quan phải [thực hiện các nghĩa vụ khác quy
định tại Luật Hải quan, Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn
bản khác có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu.
6. Nguyên tắc ưu đãi
đầu tư:
Các dự án
đầu tư vào KKT Nhơn Hội được
hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án
đầu tư ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khu
kinh tế theo quy định của Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước, Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và các pháp luật về thuế khác.
Trường
hợp các văn bản pháp luật quy định các
mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn
đề thì được áp dụng mức ưu đãi
cao nhất. Trường hợp các cơ chế chính sách
mới ban hành ưu đãi hơn các quy định tại
Thông tư này thì được áp dụng theo chính sách
mới.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính sách thuế đối
với KKT Nhơn Hội:
1.1. Thuế thu
nhập doanh nghiệp:
a. Các dự án
đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài để hình thành cơ
sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT Nhơn
Hội được
hưởng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án
đầu tư bắt đầu hoạt động kinh
doanh; được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế; được giảm 50% số thuế
phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b. Các dự án
đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài trong KKT Nhơn Hội thuộc các lĩnh vực công
nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế khu công nghệ cao được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong
suốt thời gian thực hiện dự án.
c. Các dự án
đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài trong KKT Nhơn Hội có quy mô lớn và có ý nghĩa quan
trọng đối với phát triển ngành, lĩnh
vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của
vùng được hưởng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực
hiện dự án sau khi được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận.
d. Đối
với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi
mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh
thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ. Thu
nhập chịu thuế đối với khoản thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất phải
nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn tại
phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
e. Để
thực hiện các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án
đầu tư tại KKT Nhơn Hội phải nộp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu
tư (đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế
nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp
dụng đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ đã
đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
f. Trong quá trình
hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan
thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được
chuyển khoản lỗ sang những năm sau để
trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian
chuyển lỗ không quá 5 năm.
g. Doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế
nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời
gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp nêu tại mục này.
1.2. Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao:
1.2.1.
Người lao động (kể cả người
Việt Nam và người nước ngoài) làm việc
tại KKT Nhơn Hội
được giảm 50% số thuế thu nhập
phải nộp đối với người có thu
nhập cao (sau đây gọi là tắt thuế thu nhập
cá nhân).
1.2.2. Việc kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
được thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn hiện hành của pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân. Khi kê khai, tạm nộp thuế
thu nhập cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập chỉ
khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp trong tháng của người lao động làm
việc tại KKT Nhơn Hội .
1.2.3. Riêng
trường hợp người lao động Việt
Nam, người nước ngoài làm việc tại KKT
Nhơn Hội dưới 1
năm (12 tháng) thì số thuế thu nhập cá nhân
được giảm cho thời gian làm việc tại
KKT Nhơn Hội
được xác định như sau:
a. Đối với người
Việt
Hàng tháng, cơ
quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp, cuối năm
quyết toán thuế, tính số thuế phải nộp của
cả năm và số thuế được giảm
của năm theo công thức sau:
Số thuế
thu nhập cá nhân được giảm trong năm |
|
Số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp trong năm |
|
|
|
Thu nhập
chịu thuế trong thời gian làm việc tại KKT
Nhơn Hội
Tổng thu
nhập chịu thuế trong năm tính thuế |
Trong đó,
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm
được xác định trên cơ sở tổng thu
nhập chịu thuế trong thời gian làm việc tại
KKT Nhơn Hội và thu
nhập chịu thuế trong thời gian làm việc ở
nơi khác ngoài KKT Nhơn Hội .
b. Đối
với người nước ngoài:
- Nếu là đối
tượng không cư trú thì số thuế phải nộp
được xác định như sau:
Số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp= Tổng thu nhập
chịu thuế nhân với (×) 25% nhân với (×) 50%.
- Nếu là
đối tượng cư trú thì hàng tháng cơ quan chi
trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp, cuối năm quyết
toán thuế, tính ra số thuế phải nộp của
cả năm và số thuế được giảm.
Số thuế thu nhập cá nhân được giảm
trong năm được tính theo công thức nêu tại
tiết a, điểm này.
1.3. Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau
đây không thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ
nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan; hàng
hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước
ngoài.
- Hàng hoá từ
khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi
thuế quan khác (là khu phi thuế quan quy định tại
khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu,
thuế nhập khẩu (sửa đổi) năm 2005), cho
doanh nghiệp chế xuất, cho kho ngoại quan, và
ngược lại.
- Hàng hoá không
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ nội địa Việt Nam
đưa vào Khu phi thuế quan.
b. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ nội địa Việt Nam
đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp thuế
xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy
định hiện hành.
c. Hàng hoá từ
Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam
phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định
sau:
- Hàng hoá có
xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế
nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá
được sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại Khu phi thuế quan nếu phần giá trị hàng
hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên và
được xác nhận bằng giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN – Mẫu D, thì
được áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi CEPT.
- Hàng hoá
thuộc Danh mục xuất xứ Khu phi thuế quan
đưa vào nội địa không phải nộp
thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT Nhơn
Hội có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm
hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội
địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế
nhập khẩu đối với phần nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu
thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ
để xác định thuế nhập khẩu phải
nộp đối với phần nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là: Giá
tính thuế xác định theo
quy định hiện hành; số lượng hàng hoá nhập
khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất
thuế nhập khẩu đối với từng loại
nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế
suất áp dụng tại thời điểm mở tờ
khai nhập khẩu vào nội địa. Doanh nghiệp, cá
nhân kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan
Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập
khẩu vào nội địa và định mức nguyên
liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng
nhập khẩu trước khi nhập vào nội
địa.
Giá trị nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong
mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội
địa được tính theo quy định về giá
tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập
khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào
nội địa.
d. Các dự án
đầu tư sản xuất trong KKT Nhơn Hội của các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài được miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu
sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành
phẩm mà trong nước chưa sản xuất
được trong 05 năm, kể từ khi bắt
đầu sản xuất.
Thủ tục,
hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế
nhập khẩu đối với trường hợp này
được thực hiện theo Thông tư số
113/2005/TT-BTc ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
đ. Các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan
nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá
từ nước ngoài
nhưng không sử dụng hết và các thứ
phẩm còn có giá trị thương mại được
phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất
thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế tiêu
thụ đặc biệt:
a. Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt được sản xuất, tiêu
thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được
nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế
quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ
ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
b. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ nội địa Việt Nam
xuất khẩu vào Khu phi thuế quan không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới
24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt theo quy định chung hiện
hành.
c. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang
hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
d. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội
địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với hàng nhập khẩu
theo quy định hiện hành.
1.5. Thuế giá
trị gia tăng:
Các doanh
nghiệp KKT Nhơn Hội được sử dụng
hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định
hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng
đối với trường hợp thực
hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy
định tại Thông tư này. Đối với
những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, trong hoá
đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá
trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ
thể như sau:
a. Hàng hoá,
dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi
thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu
phi thuế quan và ngược lại không phải chịu
thuế giá trị gia tăng.
b. Hàng hoá,
dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang
hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại
không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
c. Hàng hoá,
dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất
vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế
suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
d. Hàng hoá,
dịch vụ từ Khu phi thuế quan nhập vào nội
địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị
gia tăng đối với hàng nhập khẩu với
thuế suất theo quy định hiện hành.
1.6. Về giá, phí và lệ phí và các
loại thuế khác:
a. Giá thuê
đất, giá cho thuê đất đã xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử
dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong KKT Nhơn Hội do các
doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác
định sau khi đã thoả thuận với Ban Quản
lý KKT Nhơn Hội .
b. Các loại
thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện
theo quy định hiện hành tại các Luật thuế,
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi), Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn
bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan:
2.1. Đối
với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu
phi thuế quan:
a. Nhập
khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng A:
- Doanh nghiệp
Khu phi thuế quan có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp
hồ sơ hải quan theo đúng quy định hiện
hành đối với từng loại hình nhập khẩu
hàng hoá trên cơ sở quy định tại điểm 5,
Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan
hải quan cổng A thực hiện giải quyết các
thủ tục cần thiết theo quy định hiện
hành đối với từng loại hàng hoá.
b. Nhập
khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện
theo quy định hiện hành về hàng nhập khẩu
chuyển khẩu
2.2. Đối
với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào
nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ
nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng
A: Thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Đối
với hàng hoá từ nội địa xuất vào khu phi
thuế quan: Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục
khi doanh nghiệp có yêu cầu. Thủ tục hải quan thực
hiện như sau:
a. Trường
hợp doanh nghiệp nội địa đăng ký làm
thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan
Cổng B: Doanh nghiệp nội địa có trách nhiệm
khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo
đúng quy định đối với từng loại
hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển
hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh
trong và ngoài khu phi thuế quan thì được thay thế
hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất
kho. Cơ quan hải quan
cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ thủ tục xuất khẩu cho doanh nghiệp
nội địa theo đúng quy định đối
với từng loại hình xuất khẩu.
b. Trường
hợp doanh nghiệp nội địa đăng ký
tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi
cục Hải quan nội địa: Thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định hiện hành
đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa
khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện
nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất
đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa
khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất).
2.4. Đối
với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước
ngoài:
a. Qua cổng B:
Thực hiện theo quy định hiện hành đối
với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
b. Qua cổng A:
Doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục tại cơ
quan hải quan cổng A.
Cơ quan hải quan cổng A thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định hiện hành
đối với hàng xuất khẩu.
2.5. Từ khu
phi thuế quan đưa vào nội địa:
a. Đối
với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu
phi thuế quan được miễn làm thủ tục
hải quan nhưng phải kê khai về số lượng
hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan.
b. Đối
với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ
tục hải quan đầy đủ, cụ thể
như sau:
- Doanh nghiệp
khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho doanh
nghiệp nội địa (bên mua) đầy đủ
chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy
định của cơ quan hải quan để doanh nghiệp
nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ
hải quan theo đúng quy định đối với
từng loại hình nhập khẩu tại cơ quan
hải quan cổng B.
- Hải quan
cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho
hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội
địa theo đúng quy định. Trường hợp
phát hiện có hàng nước ngoài được
đưa vào khu phi thuế quan để tiếp tục
nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng
loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá
xuất xứ khu phi thuế quan được miễn
thủ tục hải quan do Ban quản lý KKT Nhơn Hội
thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì
cơ quan hải quan cổng B yêu cầu doanh nghiệp
xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn
gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi
phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo
đúng quy định của pháp luật; đồng
thời, thông báo cho Ban quản lý KKT Nhơn Hội biết
để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ
khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan.
2.6. Đối
với hàng hoá gia công:
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá mà doanh nghiệp khu phi
thuế quan gia công cho thương nhân nước ngoài, doanh
nghiệp khu phi thuế quan thuê doanh nghiệp nội địa
gia công và ngược lại được thực
hiện theo quy định hiện hành.
2.7. Hàng hoá
tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất;
chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi
qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá tạm
xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển
khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại khu phi thuế
quan thực hiện theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các
hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp
phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy
định tại Luật Hải quan, Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị
định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính Phủ
Quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và các
văn bản hướng dẫn khác về hải quan.
3. Chế độ thưởng
cho người có công trong việc vận động
vốn đầu tư trong và ngoài nước
1. Căn cứ
vào khả năng ngân sách và hiệu quả gọi vốn
đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bình Định quyết định thưởng cho các tổ
chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư không
thuộc ngân sách Nhà nước để đầu tư
vào các công trình kinh tế - xã hội tại KKT Nhơn
Hội theo nguyên tắc mức khen thưởng đối
với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn
lại cao hơn các hình thức gọi vốn khác (sau khi có
ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính). Việc
chi trả khen thưởng thực hiện sau khi dự án
đi vào hoạt động, có sản phẩm lưu thông
trên thị trường và nhà đầu tư đã góp ít
nhất 50% vốn pháp định cam kết.
2. Kinh phí sử
dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá
nhân có công gọi vốn đầu tư (không bao gồm
vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước) để đầu tư vào các công trình kinh
tế, xã hội tại KKT Nhơn Hội được
trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách
địa phương và hạch toán vào mục chi tiền
thưởng đột xuất.
4. Chế độ ưu đãi
phát triển cơ sở hạ tầng
4.1. Đầu
tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng
cơ sở hạ tầng:
a. Phạm vi,
đối tượng đầu tư từ NSNN
- Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã
hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Nhơn
Hội theo các chương
trình mục tiêu được bố trí theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN
chỉ hỗ trợ để đầu tư xây
dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung
của toàn KKT Nhơn Hội, không bao gồm cơ sở
hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong
KKT Nhơn Hội, trừ việc hỗ trợ đầu
tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và
chất thải tập trung của các khu chức năng.
- Việc hỗ trợ đầu
tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ
tầng KKT Nhơn Hội được thực hiện
theo đúng dự án được quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý
KKT Nhơn Hội là đầu mối kế hoạch
của địa phương được cân
đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ
tầng KKT Nhơn Hội; là chủ đầu tư
trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng được
đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong
phạm vi KKT Nhơn Hội theo quy định về quản
lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà
nước.
b. Mức
hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây
dựng cơ sở hạ tầng
- Trong thời
gian 15 năm đầu, kể từ ngày Quyết
định số 141/2005/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành,
vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước hàng
năm để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT
Nhơn Hội không thấp hơn toàn bộ nguồn thu
ngân sách trên địa bàn KKT Nhơn Hội được
nộp vào Kho bạc Nhà nước; bao gồm số thu
về thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao, (trừ thuế giá
trị gia tăng hàng nhập khẩu) và các khoản thu
hợp pháp khác. Đối với thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng nhập khẩu chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực
tế xuất nhập khẩu mở tờ khai, kiểm
hoá tại KKT Nhơn Hội và nộp thuế tại Kho
bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình
Định. Hàng năm, căn cứ các dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội đã được các cấp thẩm quyền phê
duyệt, tiến độ thực hiện của dự
án, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn KKT
Nhơn Hội, ngân sách nhà nước trung ương
bổ sung có mục tiêu cho tỉnh Bình Định
để đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng của KKT Nhơn Hội.
- Vốn ngân
sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh
Bình Định để đầu tư các công trình
kết cấu hạ tầng của KKT Nhơn Hội
được giao rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh
Bình Định. Cùng với nguồn hỗ trợ của
ngân sách Trung ương, tỉnh Bình Định bố trí dự toán ngân sách
địa phương hàng năm đầu tư cơ
sở hạ tầng của KKT Nhơn Hội theo quy
định tại tiết a điểm này.
c. Các khoản
thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân
sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa
NSTW và NSĐP theo quy định của pháp luật hiện
hành. Ban quản lý KKT Nhơn hội phối hợp với
các cơ quan thuế, kho bạc nhà nước và hải
quan trên địa bàn để nắm số thực
hiện thu trên địa bàn để có căn cứ xây
dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
cơ bản hàng năm cho các dự án của KKT Nhơn
Hội.
d. Việc
quản lý, sử dụng vốn do NSTW đầu tư
để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nhơn
Hội
Vốn NSTW
đầu tư để xây dựng cơ sở hạ
tầng KKT Nhơn Hội được quản lý, sử
dụng theo quy định về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành. Cụ thể, hàng năm vào thời điểm
lập dự toán Ngân sách Nhà nước, Ban Quản lý KKT
Nhơn Hội phối hợp
với các cơ quan liên quan xác định số thu NSTW
được hưởng từ thuế xuất nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
khẩu trên địa bàn KKT Nhơn Hội để lập dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm phù
hợp với danh mục các dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài
chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc
hội quyết định.
4.2. Chế
độ dùng quỹ đất để tạo vốn
phát triển hạ tầng:
Ban quản lý là
đầu mối được giao chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực
tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ
quỹ đất tại KKT Nhơn Hội; tổ chức
đấu thầu để lựa chọn đơn
vị có đủ năng lực về tài chính, kinh
nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án
cơ sở hạ tầng đầu tư bằng
vốn từ quỹ đất tại KKT Nhơn Hội .
Ban quản lý
lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng được sử
dụng quỹ đất để tạo vốn và
diện tích khu đất được sử dụng
để tạo vốn thực hiện dự án đó
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định để trình
ra Hội đồng nhân dân
tỉnh hoặc quyết định theo thẩm
quyền.
Việc sử dụng quỹ
đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng KKT Nhơn Hội
thực hiện theo Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày
4.3. Huy
động vốn bằng phát hành trái phiếu công trình:
UBND tỉnh Bình
Định được phát hành trái phiếu công trình
trong nước để huy động vốn xây
dựng CSHT tại KKT Nhơn Hội. Việc phát hành trái
phiếu công trình của UBND tỉnh Bình Định
thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 141/2003/CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ
về Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu chính quyền địa phương, và các hình
thức huy động khác theo quy định của pháp
luật.
4.4. Đầu
tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ODA
và các nguồn vốn khác:
Các công trình
cơ sở hạ tầng khác của KKT Nhơn Hội
được đưa vào danh mục gọi vốn ODA và
các hình thức huy động vốn khác theo quy định
tại Điều 21 của Quy chế KKT Nhơn Hội
ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg
ngày 14/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Chế độ tín dụng
ưu đãi:
Các doanh
nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh
tế đầu tư sản xuất kinh doanh tại KKT
Nhơn Hội được Quỹ Hỗ trợ phát
triển xem xét cho vay vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước theo quy định hiện hành về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
6. Chế độ tài chính áp
dụng cho Ban quản lý KKT Nhơn Hội:
6.1. Ban quản
lý là đơn vị dự toán ngân sách địa
phương, kinh phí hoạt động của Ban do ngân
sách địa phương đảm bảo. Mọi
khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực
hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định.
6.2. Ban quản
lý được phép thu các loại phí, lệ phí
tương ứng với nhiệm vụ được
các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo
qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm
thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi ban
quản lý đặt trụ sở để làm các thủ
tục về việc nộp số phí, lệ phí thu
được do thực hiện các nhiệm vụ ủy
quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Ban quản lý
KKT Nhơn Hội phối hợp với cơ quan thuế,
hải quan và KBNN nơi mở tài khoản thực hiện
theo dõi riêng các nguồn thu hướng dẫn tại
tiết b, điểm 4.1, Mục II, Thông tư này
để đảm bảo yêu cầu quản lý và
phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Cục
Hải quan tỉnh Bình Định có trách nhiệm:
- Tổ
chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng
hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa và tại
các khu vực khác trong địa bàn hoạt động
của Hải quan.
- Phối
hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan
(Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn
nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào
nội địa.
4. Cơ quan
hải quan Khu phi thuế quan thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện
vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức các
trạm hải quan theo quy định, phù hợp với
đặc điểm địa lý Khu phi thuế quan
để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
5. Tổng
Cục Hải quan:
- Căn cứ
vào các quy định về thủ tục hải quan
tại Thông tư này để soạn thảo Quy
định chi tiết về quy trình, thủ tục
hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan báo cáo Bộ
Tài chính trước khi ban hành.
- Thành lập
Chi cục Hải quan KKT Nhơn Hội trực thuộc
Cục Hải quan Bình Định để đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ về hải
quan tại KKT Nhơn Hội.
6. Cơ quan Kho
bạc Nhà nước trên địa bàn KKT Nhơn Hội
theo dõi riêng đối với các nguồn thu cần theo dõi
chi tiết theo đề nghị của Ban quản lý KKT
Nhơn Hội trên nguyên tắc phù hợp với nghiệp
vụ quản lý Kho bạc nhà nước.
7. Cục
thuế tỉnh Bình Định có trách nhiệm
hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tiết
g, điểm 1.1, Mục II, Thông tư này.
8. Mọi
vướng mắc trong quá trình thực hiện đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá