Quyết định 141/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 141/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 141/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thành lập Khu kinh tế Nhơn Hội - Ngày 14/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định). Theo Quy chế này, các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động trong Khu kinh tế có quyền: nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, Thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi xây sẵn, Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư... Tất cả các dự án đầu tư được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo, Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao làm việc tại Khu kinh tế... Các dự án sau được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án: dự án thuộc lĩnh vực các lĩnh vực công nghệ cao, Dự án có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 141/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 141/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 141/2005/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KHU KINH TẾ NHƠN HỘI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8
năm 2004 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13
tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển
kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình
Định.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt
động của Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định và
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ NHƠN HỘI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định hoạt động, một số chính sách và quản lý nhà nước
đối với Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định (sau đây viết tắt là KKT Nhơn
Hội); quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại KKT Nhơn Hội.
Điều 2.
1. KKT Nhơn Hội là
khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia
nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận
lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật -
xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng, với các chính sách ưu
đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. KKT Nhơn Hội nằm
trên bán đảo Phương Mai, tỉnh Bình Định có diện tích đất tự nhiên khoảng 12.000
ha, bao gồm các xã: Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải và khu vực 9 của phường Hải
Cảng thuộc thành phố Quy Nhơn; một phần các xã Phước Hoà, Phước Sơn thuộc huyện
Tuy Phước; một phần các xã Cát Tiến, Cát Chánh, Cát Hải thuộc huyện Phù Cát; có
ranh giới địa lý được xác định trong khoảng tọa độ địa lý từ 109o11' đến
109o17' kinh độ Đông và từ 13o45' đến 14o01' vĩ độ Bắc, được giới hạn như sau:
a) Phía Bắc giáp Núi
Bà, xã Cát Hải, huyện Phù Cát;
b) Phía Nam giáp
biển Đông;
c) Phía Đông giáp
biển Đông;
d) Phía Tây giáp đầm
Thị Nại.
Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT Nhơn Hội:
1. Xây dựng và phát
triển KKT Nhơn Hội để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa
ngành, đa lĩnh vực, với trọng tâm là:
a) Phát triển các
ngành công nghiệp có quy mô lớn bao gồm: công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu
biển, hóa dầu, công nghiệp sản xuất hàng điện tử và vật liệu điện; công nghiệp
dệt, da, may mặc xuất khẩu;
b) Xây dựng và kinh
doanh kho trung chuyển gắn với việc đầu tư và khai thác có hiệu quả khu cảng
biển nước sâu và các công trình dịch vụ hậu cần cảng Nhơn Hội để cùng với Quốc
lộ 19, cửa khẩu Đức Cơ, Bờ Y tạo thành cửa ngõ quan trọng thông thương ra biển
của vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng;
c) Xây dựng khu đô
thị mới Nhơn Hội, khu đô thị - dịch vụ Cát Tiến và Nhơn Lý, đồng thời ưu tiên
phát triển các khu du lịch sinh thái gắn với đầm - núi - biển trong KKT Nhơn
Hội để trở thành khu du lịch quốc gia với vai trò là một trong những trung tâm
du lịch của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
2. Đẩy mạnh tốc độ
đầu tư xây dựng và phát triển KKT Nhơn Hội cùng với Khu kinh tế mở Chu lai, Khu
kinh tế Dung Quất, Khu kinh tế Vân Phong để sau năm 2010, tạo thành chuỗi các
khu kinh tế có mối liên kết chặt chẽ với nhau và từng bước trở thành những hạt
nhân tăng trưởng, trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch vụ - du lịch của khu
vực Nam Trung Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; là một đầu mối giao lưu
quốc tế quan trọng, góp phần mở rộng thị trường khu vực Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và trở thành cầu nối với thị trường Đông Bắc Cam-pu-chia, Nam Lào và
miền Trung Thái Lan.
3. Tạo việc làm,
thúc đẩy đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của khu vực; góp phần tạo ra những sản phẩm có thương hiệu, chất lượng và khả
năng cạnh tranh cao.
4. Khai thác có hiệu
quả các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong
giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội khu vực Nam Trung Bộ, tiến tới thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực
này với các khu vực khác trong cả nước.
Điều 4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và bảo
hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt
động kinh doanh tại KKT Nhơn Hội trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp và đô thị, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị;
kinh doanh thương mại, tài chính, ngân hàng, dịch vụ, du lịch, vận tải, bảo
hiểm, vui chơi, giải trí, giáo dục - đào tạo, y tế, nhà ở, cảng biển, xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy
định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5.
1. Các tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ
chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) tại KKT Nhơn Hội có quyền:
a) Nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong KKT Nhơn Hội của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng
và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc mua nhà
xưởng, kho bãi xây sẵn trong KKT Nhơn Hội để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có trả
tiền đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng
biển, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải và
chất thải... và các dịch vụ chung khác trong KKT Nhơn Hội theo hợp đồng ký kết với
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Được hưởng các
chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quy chế
này;
đ) Được hưởng các
quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đất đai, khuyến khích
đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật khác của
pháp luật Việt Nam và theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
2. Doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại KKT Nhơn Hội có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy
định của Quy chế này, quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp; sử dụng đất đúng mục đích được giao
hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện để
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công
tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức
năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng trên diện tích đất do tổ chức và cá nhân trong KKT Nhơn Hội sử
dụng;
c) Trả tiền thuê
đất, tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng các
công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội cho
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký
kết;
d) Thực hiện các
nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân trong nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh trong KKT Nhơn Hội đăng ký hoạt động với Ban Quản lý KKT Nhơn Hội;
e) Thực hiện chế độ
báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng
quý và hàng năm cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội.
Điều 6.
1. Các tổ chức kinh
tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) trong KKT Nhơn Hội có quyền:
a) Được Ban Quản lý
KKT Nhơn Hội cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại
đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai
để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong KKT Nhơn Hội;
b) Được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trong KKT Nhơn Hội cho các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT
Nhơn Hội theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử dụng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội
do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp
đồng ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng nhà
xưởng, kho bãi trong KKT Nhơn Hội để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá cho thuê
lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT
Nhơn Hội theo thoả thuận của Ban Quản lý KKT Nhơn Hội; định giá cho thuê hoặc
bán nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Được phép cho các
tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có khả năng về tài chính
và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa
cho thuê để các tổ chức này cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất đai;
g) Được hưởng các
quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KKT Nhơn Hội có nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội theo
đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
Trường hợp được Ban
Quản lý KKT Nhơn Hội giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tương ứng của pháp luật về
đất đai để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các
khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội mà không được sử dụng trong thời hạn
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ đã
được xác định trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà
không được Ban Quản lý KKT Nhơn Hội cho phép gia hạn thì Ban Quản lý KKT Nhơn
Hội quyết định thu hồi đất mà không bồi thường về đất;
b) Duy tu, bảo dưỡng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội
nhằm đảm bảo chất lượng công trình;
c) Tuân thủ các quy
định của Quy chế này, Quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
d) Thực hiện các
nghĩa vụ về thuế, hải quan và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật;
đ)
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý
KKT Nhơn Hội.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
Điều 7.
1. KKT Nhơn Hội gồm
hai khu chức năng chính: Khu phi thuế quan và Khu thuế quan.
Khu phi thuế quan
thuộc KKT Nhơn Hội là khu vực được xác định trong quy hoạch chung
gắn với một phần cảng biển nước sâu Nhơn Hội (Khu cảng phi thuế quan).
Khu
thuế quan là khu vực còn lại của KKT Nhơn Hội ngoài Khu phi thuế quan. Trong Khu thuế quan có các khu chức năng
khác
Quy mô, vị trí của
từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung
KKT Nhơn Hội do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Để đảm bảo chất
lượng quy hoạch phát triển dài hạn phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế, Ban Quản lý KKT Nhơn Hội được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia
quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, Khu phi thuế quan.
Điều 8.
1. Khu phi thuế quan
thuộc KKT Nhơn Hội là khu vực được xác định trong Quy hoạch chung
KKT Nhơn Hội và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2.
Khu phi thuế quan được ngăn cách với Khu thuế quan trong KKT Nhơn Hội và nội
địa Việt
3. Hoạt động của Khu
phi thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh
doanh chủ yếu như:
a) Sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
b) Thương mại hàng
hóa (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân
phối, cửa hàng và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế);
c) Thương mại dịch
vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá cảnh, bảo quản, kho
tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài
chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống);
d) Xúc tiến thương
mại (hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và văn
phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài và các tổ chức tài
chính - ngân hàng); và các hoạt động thương mại khác.
Điều 9.
1. Quan hệ trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa Khu phi thuế quan với nước ngoài và giữa các tổ chức
kinh tế trong Khu phi thuế quan với nhau được áp dụng theo quy định về quan hệ
trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài và không phải làm thủ tục hải quan. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất
khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp
luật Việt
2. Việc lưu trữ hàng hoá trong Khu phi thuế quan không bị hạn chế về
thời gian.
3. Tàu nước ngoài
được phép trực tiếp vào Khu cảng phi thuế quan thuộc cảng Nhơn Hội lấy hàng và
giao hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục
xuất nhập cảnh đối với tàu tại phao số 0.
Điều 10.
1. Quan hệ trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa Khu phi thuế quan với Khu thuế quan (trừ Khu chế xuất)
trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam được áp dụng theo quy định về quan hệ
trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện hành
của pháp luật về hải quan và về thuế xuất, nhập khẩu. Quan hệ trao đổi hàng
hoá, dịch vụ giữa Khu phi thuế quan với Khu chế xuất trong KKT Nhơn Hội được áp
dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài
với nước ngoài.
2. Các tổ chức và cá
nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ tại Khu thuế quan trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ
Khu phi thuế quan hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc không
hạn chế nhập khẩu và được bán vào Khu phi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà
Việt Nam không cấm xuất khẩu.
3. Hàng hoá được tự
do lưu thông giữa Khu thuế quan và nội địa Việt
Điều 11.
1. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ nước
ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan;
b) Hàng hoá từ Khu
phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hoá từ Khu
phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất
trong lãnh thổ Việt
d) Hàng hoá không
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan (trừ hàng hoá quy định tại khoản 2
Điều này).
2. Hàng hoá thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ Khu thuế quan trong KKT Nhơn Hội và nội
địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại Khu phi thuế quan phải
nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Hàng hoá có xuất
xứ từ nước ngoài và không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hạn chế
nhập khẩu từ Khu phi thuế quan nhập vào Khu thuế quan (trừ Khu chế xuất) trong
KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu
theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Hàng hoá được sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập vào Khu thuế quan (trừ Khu chế xuất)
trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng
hoá đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm
tra, giám sát của Cơ quan hải quan.
5. Hàng hoá, dịch vụ
được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng
hóa, dịch vụ từ nội địa Việt
6. Hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi
thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan không phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
7. Hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan đưa
vào Khu thuế quan (trừ Khu chế xuất) trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt
8. Nguyên liệu sản
xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong Khu phi thuế quan nhập
từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại
được phép bán vào Khu thuế quan (trừ Khu chế xuất) trong KKT Nhơn Hội và nội
địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
9. Các dự án đầu tư
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực hiện theo các quy định chung.
CHƯƠNG
III
ƯU ĐàI ĐẦU TƯ
Điều 12.
1. Các tổ chức và cá
nhân trong nước và nước ngoài được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư
tại KKT Nhơn Hội (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư, những dự
án có ảnh hưởng xấu về an ninh quốc gia, văn hoá xã hội, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo quy định của pháp luật Việt Nam). Các dự án đầu tư có điều
kiện trong Khu thuế quan (ngoài Khu phi thuế quan) thuộc KKT Nhơn Hội thực hiện
theo các quy định hiện hành.
2. Khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng hạ tầng Khu phi thuế quan và cảng Nhơn
Hội.
Điều 13. Các dự án đầu tư vào KKT Nhơn Hội được hưởng các ưu đãi áp dụng đối
với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác.
Điều 14.
1. Tất cả các dự án
đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Nhơn Hội
được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15
năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh và được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 09 năm tiếp theo; được hưởng các ưu đãi về các loại thuế khác áp
dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước, các pháp luật thuế khác và các ưu đãi khác theo điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
2. Các dự án đầu tư
sản xuất trong KKT Nhơn Hội của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán
thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn
chất lượng trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
3. Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, kể cả người Việt
4. Ngoài những ưu
đãi được hưởng theo quy định tại Quy chế này, các dự án đầu tư của các tổ chức
và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Nhơn Hội sau đây được hưởng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc các
lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế khu công
nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ;
b) Dự án có quy mô
lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Điều 15. Các
doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh tại KKT Nhơn Hội thuộc đối tượng được hưởng các loại hình tín dụng
ưu đãi của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 16. Các
tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ
chức và cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong KKT Nhơn Hội theo quy
định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong KKT Nhơn Hội theo quy định của pháp luật về đất đai. Người
nước ngoài thường trú tại Việt
Điều 17. Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hoá,
dịch vụ và tiền thuê đất cho các tổ chức và cá nhân,
không phân biệt trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
KKT Nhơn Hội.
CHƯƠNG IV
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
Điều 18.
1. Toàn bộ diện tích
đất, mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng và Khu phi thuế quan trong KKT Nhơn
Hội đã được xác định trong Quy hoạch chung KKT Nhơn Hội do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định phê
duyệt được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định giao một lần cho Ban Quản lý KKT Nhơn
Hội để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất
đối với diện tích đất được quy hoạch để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng và Khu phi thuế quan trong KKT Nhơn Hội.
2. Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bình Định chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước theo kế
hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử
dụng cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác trong KKT Nhơn Hội để
giao cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm
và 5 năm của KKT Nhơn Hội đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và
phát triển KKT Nhơn Hội.
3. Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bình Định chỉ đạo Ban Quản lý KKT Nhơn Hội phối hợp với chính quyền địa
phương thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các hộ
gia đình bị thu hồi đất (đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi) để giao cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện việc
giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất
và cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định tương ứng của
pháp luật về đất đai.
Ban Quản lý KKT Nhơn
Hội chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước đã được
giao theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với Quy hoạch chung KKT Nhơn Hội
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định phê duyệt.
4. Đối với trường
hợp giao lại đất và cho thuê đất mà không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất:
Trên cơ sở giá đất
và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất do Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bình Định quy định và các quy định của pháp luật về khuyến khích đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài, Ban Quản lý KKT Nhơn Hội quyết định mức thu
tiền sử dụng đất, mặt nước; tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự án đầu
tư nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường
hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất:
Trên cơ sở phương án
tài chính và giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định phê duyệt, Ban Quản lý
KKT Nhơn Hội quyết định giao lại đất và cho thuê đất đã được bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
6. Các tổ chức và cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê
đất; các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong KKT Nhơn Hội và có
các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến
hàng rào các khu chức năng trong KKT Nhơn Hội; hỗ trợ bồi thường, giải phóng
mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi
đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập
trung của các khu chức năng theo các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư quốc
gia.
Điều 20.
1. Các tổ chức và cá
nhân trong nước và nước ngoài trước khi xây dựng các công trình phục vụ sản
xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong KKT Nhơn Hội phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý KKT Nhơn Hội theo quy
định của pháp luật về xây dựng. Thời gian xem xét, quyết định
của Ban Quản lý KKT Nhơn Hội tối đa trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
2. Việc quản lý xây
dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội được thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
CHƯƠNG V
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 21.
1. Nhà nước dành vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng quan trọng cần thiết, đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của
KKT Nhơn Hội.
2. Việc chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quy định tại khoản 1 Điều này do
Trung ương quản lý và cân đối từ nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách
trung ương theo các chương trình mục tiêu theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
3. Cho phép áp dụng
các phương thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển KKT Nhơn Hội:
a) Trong thời hạn 15
năm đầu kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, ngân sách nhà nước cân
đối hàng năm không thấp hơn toàn bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn KKT Nhơn
Hội cho yêu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng, phục vụ chung cho KKT Nhơn Hội
theo các chương trình mục tiêu;
b) Phát hành trái
phiếu Chính phủ đối với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có
vai trò then chốt đối với sự phát triển của KKT Nhơn Hội theo quy định về phát
hành trái phiếu Chính phủ để huy động vốn đầu tư;
c) Ưu tiên việc sử
dụng các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi đầu tư đối với việc xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng cần thiết của KKT Nhơn Hội và các trợ giúp kỹ thuật khác;
d) Được phép thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các
hình thức khác phù hợp với quy định hiện hành;
đ) Được phép huy
động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất
đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho KKT
Nhơn Hội;
e) Huy động vốn đầu
tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước
của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức
năng xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và
huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác, phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 22. Cho phép các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ
phần, ngân hàng liên doanh với nước ngoài, ngân hàng nước ngoài và các tổ chức
tín dụng khác được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng được
mở chi nhánh trong KKT Nhơn Hội để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ đối với các hoạt động kinh tế trong KKT Nhơn Hội theo quy
định hiện hành.
Điều 23. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác
giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu phi thuế quan với nhau được phép
thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở tại ngân hàng.
Việc mua bán hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt
được thanh toán bằng đồng Việt
Điều 24.
1. Người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại
KKT Nhơn Hội và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có
giá trị nhiều lần có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư
và kinh doanh tại KKT Nhơn Hội và được cư trú, tạm trú có thời hạn trong KKT
Nhơn Hội.
2. Khách du lịch
nước ngoài đến thẳng cảng biển của KKT Nhơn Hội bằng tàu biển theo hợp đồng với
các công ty du lịch trong nước thì được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh làm thủ
tục xuất nhập cảnh tại cảng và được phép tham quan du lịch tại KKT Nhơn Hội.
Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện các khoản 1 và 2 Điều này.
3. Ban Quản lý KKT
Nhơn Hội được cấp Giấy phép lao động cho người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư kinh
doanh tại KKT Nhơn Hội theo đúng quy định của pháp luật Việt
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện việc cấp Giấy phép lao động quy định tại khoản này.
Điều 25.
1. Nhà nước hỗ trợ
xúc tiến đầu tư vào KKT Nhơn Hội và quảng bá môi trường đầu tư tại KKT Nhơn Hội
cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
2. Ban Quản lý KKT
Nhơn Hội và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện cải cách các thủ tục
hành chính liên quan tới các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, đấu
thầu, thuế, hải quan, quản lý lao động và doanh nghiệp trong KKT Nhơn Hội.
3. Ban Quản lý KKT
Nhơn Hội phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục
nhận thức tư tưởng cho cán bộ, nhân dân địa phương về vị trí, vai trò của KKT
Nhơn Hội để tạo sự ủng hộ, tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển KKT
Nhơn Hội.
Điều 26. Các tổ chức và cá nhân có công vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư
trong nước vào KKT Nhơn Hội được thưởng theo Quy chế do Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bình Định ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
Điều 27. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Xây dựng, Giao
thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Du lịch và các cơ quan có
liên quan ban hành các quy định hướng dẫn về hoạt động của các khu chức năng
trong KKT Nhơn Hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 28.
1. Ban Quản lý KKT
Nhơn Hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo
đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý KKT
Nhơn Hội là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định
để thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu
tư xây dựng và phát triển kinh tế tại KKT Nhơn Hội theo Quy chế hoạt động, quy
hoạch, kế hoạch và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý KKT
Nhơn Hội có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy, có
trụ sở làm việc, có biên chế, có kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư
phát triển do ngân sách tỉnh Bình Định cấp theo kế hoạch hàng năm; là đầu mối
kế hoạch và ngân sách được cân đối riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân
sách trung ương.
4. Trưởng Ban Quản
lý KKT Nhơn Hội do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo
đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Các
Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Định bổ nhiệm.
Điều 29. Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định
đối với Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu
và các quy định tại Quy chế này; có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng của tỉnh Bình Định lập quy hoạch chung để Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bình Định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết
các phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Nhơn
Hội trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch,
kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các danh
mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều chỉnh
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng
đại diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy
phép đầu tư; Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; Giấy phép lao động cho người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư kinh
doanh; Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKT Nhơn Hội; thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường của các dự án đầu tư trong KKT Nhơn Hội và các giấy phép, chứng chỉ khác
theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất, mặt nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong KKT
Nhơn Hội theo đúng mục đích sử dụng theo quy định tương ứng của pháp luật về
đất đai.
5. Xây dựng các
khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện tại KKT Nhơn Hội trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm đầu mối giải
quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình
thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại
KKT Nhơn Hội.
7. Phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt
động trong KKT Nhơn Hội phù hợp với Quy chế hoạt động này, quy hoạch, kế hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa
bàn KKT Nhơn Hội, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
tại KKT Nhơn Hội theo đúng quy định.
9. Tổ chức, triển
khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài
nước. Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư,
thương mại, du lịch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực
hiện.
10. Báo cáo định kỳ
các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Định về tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT
Nhơn Hội.
11. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định giao
trong từng thời kỳ.
Điều 30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định có trách nhiệm :
1. Tổ chức lập quy
hoạch chung của KKT Nhơn Hội để trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong KKT
Nhơn Hội.
2. Phê duyệt quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Nhơn Hội; tiến hành thu hồi
đất và giao đất cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội để tổ chức triển khai xây dựng và
phát triển KKT Nhơn Hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Quy
chế này.
3. Quy định giá đất
và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong KKT Nhơn
Hội đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và phê duyệt phương án tài
chính và giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án
có sử dụng đất.
4. Thực hiện quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư trong KKT Nhơn Hội theo quy hoạch được duyệt;
uỷ quyền cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội phê duyệt các dự án đầu tư trong nước
thuộc thẩm quyền; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các
dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại KKT Nhơn
Hội.
5. Ban hành các
chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để
thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao
động ở địa phương có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT Nhơn Hội;
khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi
khác về làm việc tại KKT Nhơn Hội; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ
xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển KKT
Nhơn Hội.
6. Chỉ đạo Uỷ ban
nhân dân thành phố Quy Nhơn, Uỷ ban nhân dân các huyện Tuy Phước, Phù Cát thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và chỉ đạo các cơ quan chức năng của
tỉnh phối hợp với Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KKT Nhơn Hội
hoạt động được thuận lợi.
7. Cấp kinh phí hoạt
động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý KKT Nhơn
Hội từ ngân sách tỉnh Bình Định theo kế hoạch hàng
năm.
8. Chỉ đạo các cơ
quan chức năng của tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội
thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan để tổ chức quản lý KKT Nhơn Hội phát triển nhanh và bền vững.
Điều 31.
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với KKT Nhơn Hội; uỷ quyền và hướng dẫn cho
Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh
vực đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và
phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này trên cơ sở hoạt động theo
nguyên tắc "một cửa, tại chỗ" nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài trong KKT Nhơn Hội.
2. Đối với những
lĩnh vực không phân cấp, không uỷ quyền cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội: các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với KKT Nhơn Hội bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong
KKT Nhơn Hội và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý KKT Nhơn Hội để thực hiện
thẩm quyền được giao.
Điều 32. Cơ quan hải quan KKT Nhơn Hội thực hiện việc giám sát và quản lý hàng
hoá lưu thông giữa Khu thuế quan, Khu phi thuế quan với nước ngoài và hàng hóa
lưu thông giữa Khu phi thuế quan với khu vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
CHƯƠNG
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Những quy định khác liên quan đến hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng tại KKT Nhơn Hội không quy định trong Quy chế này thì được thực hiện theo
các điều khoản tương ứng của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật
Hợp tác xã, Luật Hải quan, Luật Đất đai, Luật Thương mại, các pháp luật thuế
khác và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
Điều 34. Những ưu đãi dành cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Nhơn Hội theo Quy
chế này được phép áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân trong nước và nước
ngoài đã có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn KKT
Nhơn Hội trước ngày ban hành Quy chế này cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.