Thông tư 06/2003/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung về góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các tổ chức tín dụng theo Quyết định 193/2001/QĐ-TTg và Nghị quyết 02/2003/NQ-CP ngày 17/1/2003 của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 06/2003/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2003/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Phụng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/04/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 10/04/2003, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 06/2003/TT-NHNN, về việc hướng dẫn một số nội dung về góp vốn thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các tổ chức tín dụng theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg và Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 17/1/2003 của Chính phủ. Theo đó, khi tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn huy động dài hạn để tham gia góp vốn thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín dụng phải có kế hoạch thay thế nguồn vốn huy động dài hạn bằng nguồn vốn điều lệ và quỹ dự trữ, trong thời hạn tối đa là 10 năm. Mức góp vốn của một tổ chức tín dụng vào một quỹ bảo lãnh tín dụng so với vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng đó tối đa không vượt quá tỷ lệ sau: Ngân hàng: 6%, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Công ty tài chính): 10%, Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một tổ chức tín dụng trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ bảo lãnh tín dụng so với vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng đó tối đa không vượt quá tỷ lệ sau: Ngân hàng: 30% và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Công ty tài chính): 40%. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 06/2003/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 06/2003/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Các tổ chức tín dụng căn cứ vào vốn điều lệ và quỹ dự trữ, tình hình sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ cho hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương để quyết định việc tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập. Trong trường hợp các nguồn vốn trên khó khăn, tổ chức tín dụng được sử dụng nguồn vốn huy động dài hạn để góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng. Khi tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn huy động dài hạn để tham gia góp vốn thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín dụng phải có kế hoạch thay thế nguồn vốn huy động dài hạn bằng nguồn vốn điều lệ và quỹ dự trữ, trong thời hạn tối đa là 10 năm.
- Mức góp vốn của một tổ chức tín dụng vào một quỹ bảo lãnh tín dụng so với vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng đó tối đa không vượt quá tỷ lệ sau:
+ Ngân hàng: 6%
+ Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Công ty tài chính): 10%
- Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một tổ chức tín dụng trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ bảo lãnh tín dụng so với vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng đó tối đa không vượt quá tỷ lệ sau:
+ Ngân hàng: 30%
+ Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Công ty tài chính): 40%
Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các ban, ngành tại địa phương tham mưu cho Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương.
Khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cử đại diện tham gia Ban trù bị thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng và Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng của tỉnh, thành phố.