Chỉ thị 40/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 40/2005/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 40/2005/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển doanh nghiệp - Theo Chỉ thị số 40/2005/CT-TTg ban hành ngày 16/12/2005, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo sâu sát việc thực hiện có kết quả các giải pháp và nhiệm vụ về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp... Trong năm 2006, hệ thống cơ quan quản lý xúc tiến trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phải cơ bản được hình thành và triển khai các hoạt động xúc tiến phát triển doanh nghiệp có hiệu quả...
Xem chi tiết Chỉ thị 40/2005/CT-TTg tại đây
tải Chỉ thị 40/2005/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 40/2005CT-TTG
NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2005 VỀ VIỆC TIẾP TỤC
ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA
Nhằm khuyến khích phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện
vai trò quan trọng đã được xác định trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
ở nước ta, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Qua bốn năm triển khai thực hiện, cùng
với nhiều cơ chế, chính sách khác, Nghị
định đã có tác động to lớn đến
sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa góp phần phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước thời gian qua.
Tuy nhiên, việc
triển khai thực hiện Nghị định số
90/2001/NĐ-CP còn chậm, nhiều nội dung chưa
được thực hiện hoặc thực hiện
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu trong việc
trợ giúp doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhỏ và
vừa nói riêng. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức
về ý nghĩa và tầm quan trọng của các chính sách
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của các cấp, các ngành còn hạn chế; thiếu
những giải pháp phù hợp với điều kiện
và yêu cầu cụ thể của khu vực doanh nghiệp;
sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
ở cả trung ương và địa phương còn
lỏng lẻo, phân tán; chưa tập trung chỉ
đạo sát sao, kịp thời giải quyết dứt
điểm khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp.
Để
đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tạo bước chuyển
tích cực trong thực thi chính sách, phát triển và góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp này, Thủ tướng Chính phủ chỉ
thị:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
sâu sát việc thực hiện có kết quả các giải
pháp và nhiệm vụ về tạo lập môi trường
kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ phát triển cho các
doanh nghiệp quy định tại các Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ số 09/2005/CT-TTg
ngày 05 tháng 4 năm 2005 về tiếp tục đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính và số 27/2003/CT-TTg ngày
11 tháng 12 năm 2003 về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp, khuyến
khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các Bộ, ngành và
địa phương chủ động trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn
bản hướng dẫn theo thẩm quyền,
đồng thời chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để tổ chức triển khai
thực hiện Luật Doanh nghiệp và Luật
Đầu tư đã được Quốc hội thông
qua.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trong quý I năm 2006 chủ trì, phối hợp với
các Bộ: Công an, Tài chính
thống nhất biện pháp để giải
quyết nhanh việc đăng ký kinh doanh, khắc
dấu, cấp mã số thuế, bán hoá đơn....
b) Trong tháng 01 năm 2006 hoàn thành việc xây dựng
kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
giai đoạn 2006 - 2010 trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt.
c) Trong năm 2006, hệ thống cơ quan quản lý xúc
tiến trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa phải cơ bản được hình thành và
triển khai các hoạt động xúc tiến phát triển
doanh nghiệp có hiệu quả.
d) Hướng dẫn, chỉ đạo các địa
phương, các Bộ, ngành và Hiệp hội doanh
nghiệp khẩn trương triển khai thực hiện
Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân
lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2004 - 2008 theo Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg ngày
10 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương triển khai xây dựng Chương trình
trợ giúp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Quý I năm 2006 hoàn thành bước đầu
việc nâng cấp trang Web thông tin doanh nghiệp,
trước hết cung cấp các thông tin cơ bản
về đăng ký kinh doanh, văn bản quy phạm pháp
luật về doanh nghiệp, các biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, môi trường đầu
tư trong và ngoài nước…
e) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương, Hiệp hội doanh nghiệp khẩn
trương xây dựng Chương trình hỗ trợ
kỹ thuật cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
được quy định tại Nghị định
số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính
phủ nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
g) Tăng cường chỉ đạo, phối
hợp điều hành để nâng cao hiệu quả
thực hiện các dự án có sự trợ giúp của các
tổ chức quốc tế và nước ngoài, trên cơ
sở đó, đàm phán thu hút nhiều hơn nguồn
lực từ bên ngoài cho việc trợ giúp doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
h) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương hàng năm tổng hợp tình hình phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kịp thời có các
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết các
vấn đề vượt quá thẩm quyền.
3. Bộ Tài chính:
a) Trong quý II năm 2006, đánh giá việc triển khai
lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trong thời gian qua,
đề xuất giải pháp cụ thể trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định để
đẩy nhanh việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các
địa phương, góp phần tích cực giải
quyết nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế,
chính sách về tín dụng xuất nhập khẩu;
đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài
chính doanh nghiệp, đảm bảo bình đẳng,
ổn định, thông thoáng và minh bạch nhằm tạo
điều kiện khuyến khích phát triển sức
sản xuất của doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tiếp tục cải cách hành chính trong
việc thực hiện các chế độ ưu đãi
đầu tư, đơn giản hoá các thủ tục
để khuyến khích đầu tư vào các lĩnh
vực mới, các ngành dịch vụ có chất
lượng cao và sản xuất các sản phẩm mũi
nhọn; đề xuất cơ chế khuyến khích,
hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở khu vực nông thôn, các địa phương có
nhiều tiềm năng phát triển tiểu, thủ công
nghiệp, làng nghề....
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Trong quý I năm 2006, sửa đổi và bổ sung Thông
tư số 06/2003/TT-NHNN ngày 10 tháng 4 năm 2003 về
việc hướng dẫn một số nội dung
về góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các tổ
chức, đảm bảo tính khả thi trong việc
trợ giúp tiếp cận nguồn vốn đầu
tư phát triển cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Bộ Thương mại:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương và các hiệp hội ngành nghề
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách xúc tiến thương mại trọng
điểm quốc gia, thống nhất chỉ đạo
triển khai các Chương trình xúc tiến thương
mại, xúc tiến xuất khẩu để nâng cao tính
hiệu quả và tạo thuận lợi trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
b) Thu thập và phổ biến thông tin về thị trường,
phục vụ cho công tác dự báo; giúp cho việc
định hướng sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Trong quý I năm 2006, rà soát các cơ chế, chính sách
về đất đai, các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn thực hiện Luật
Đất đai năm 2003, trình cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung cần thiết
để giải quyết các vướng mắc đang cản
trở doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh
doanh, trong đó lưu ý tạo thuận lợi hơn
nữa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa về mặt
bằng để sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế
ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào các khu
vực nông thôn, địa bàn khó khăn, kém phát triển.
b) Hướng dẫn các địa phương xây
dựng hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế
quản lý, khai thác sử dụng diện tích đất
của các khu, cụm công nghiệp, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê mặt bằng
sản xuất kinh doanh.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Trong quý II năm 2006, nghiên cứu đề án thành
lập cơ sở dữ liệu quốc gia, xây dựng
cơ chế quản lý thích hợp để cung cấp
thông tin về công nghệ, thiết bị, các tiêu chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình Thủ
tướng Chính phủ.
b) Trong năm 2006, nghiên cứu đề án hình thành mô
hình doanh nghiệp công nghệ phù hợp với việc
thiết lập thị trường công nghệ; cơ
chế khuyến khích liên kết, hợp tác giữa các
cơ sở nghiên cứu và cơ sở sản xuất
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để các
sản phẩm khoa học, công nghệ được mua
bán, trao đổi như các dạng hàng hoá khác.
c) Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành xây dựng cơ chế phù hợp hỗ trợ cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đăng
ký và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho
sản phẩm và dịch vụ, mua bán trao đổi, góp
vốn và hợp tác đầu tư bằng giá trị tài
sản vô hình là quyền sở hữu công nghiệp.
8. Bộ Ngoại giao:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo các Cơ quan
đại diện ở nước ngoài nghiên cứu
đề xuất các dự án, chương trình hỗ
trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa khảo sát
thị trường, tìm kiếm đối tác, quảng bá
tiếp thị sản phẩm ở nước ngoài.
b) Nghiên cứu đề xuất giải pháp phù hợp
khuyến khích người Việt Nam ở nước
ngoài cung cấp thông tin về khoa học công nghệ,
thị trường xuất khẩu sản phẩm cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông tin về đối
tác liên doanh hợp tác đầu tư về Việt Nam và
ra nước ngoài.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong năm 2006 củng cố tổ chức, bố
trí cán bộ có đủ năng lực, thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước về xúc
tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn. Chỉ đạo chặt chẽ các Sở,
ngành thực hiện các chính sách của Nhà nước
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
b) Chủ động xây dựng các chương trình
trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn, trước hết tập trung triển khai thực
hiện Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn
nhân lực, trợ giúp cung cấp thông tin và Chương
trình trợ giúp về công nghệ, kỹ thuật
để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan
liên quan tập trung chỉ đạo để sớm có
tổ chức Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiếp cận các nguồn vốn đầu tư phát
triển.
10. Hội đồng Trung ương Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp:
a) Xúc tiến các hoạt động trợ giúp doanh
nghiệp thành viên nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tích cực tham gia xây dựng thể chế, chính sách
và các chương trình trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa; là đầu mối tổng
hợp các kiến nghị của doanh nghiệp về
cơ chế chính sách của Nhà nước. Tích cực tham
gia triển khai các Chương trình trợ giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước, góp
phần nâng cao năng lực cho các thành viên trong hiệp
hội doanh nghiệp.
c) Kết nối và tổ chức mời các doanh
nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ
chức hỗ trợ, hợp tác phát triển của các
nước đến Việt Nam hoặc trợ giúp các
doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài khảo sát
thị trường, tìm hiểu đối tác, trao
đổi, giới thiệu và tìm kiếm khả năng
hợp tác đầu tư, phát triển thầu phụ,
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, v.v... của
Việt Nam sang các nước.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng,
tăng cường hợp tác với các tổ chức
nước ngoài liên quan đến lĩnh vực cung
cấp tài chính, lĩnh vực tư vấn phát triển
sản xuất, kinh doanh, tạo cơ hội trợ giúp
các doanh nghiệp thành viên phát triển và mở rộng
sản xuất, kinh doanh.
11. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Chủ động xây dựng kế hoạch, chiến
lược sản xuất kinh doanh, nghiên cứu áp dụng
công nghệ, đổi mới trang thiết bị, tăng
năng suất lao động và nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Chấp
hành đúng pháp luật, đề cao văn hoá trong kinh
doanh. Có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực quản lý doanh nghiệp,
nâng cao nhận thức về xu thế hội nhập và
cạnh tranh quốc tế; chủ động liên kết,
hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
để mở rộng sản xuất, kinh doanh, năng
lực cạnh tranh.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Chính phủ theo dõi và
đôn đốc thực hiện Chỉ thị này,
định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tiến độ, kết quả và những vướng
mắc trong quá trình thực hiện, kiến nghị
biện pháp xử lý.
KT. Thủ
tướng
Phó Thủ
tướng
Nguyễn
Tấn Dũng đã ký