Quyết định 02/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 02/2007/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2007/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Phụng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam - Theo Quyết định số 02/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/01/2007, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định: hình thức, nội dung và các tiêu chuẩn kỹ thuật của mẫu thiết kế phải đạt các yêu cầu cơ bản như sau: Có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, Dễ phân biệt giữa các mệnh giá trong lưu thông qua mầu sắc, kích thước và trọng lượng, Thuận tiện trong việc bảo quản, sử dụng đồng tiền, Phù hợp với công nghệ, kỹ thuật trang thiết bị của các nhà máy in, đúc tiền, đồng thời ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực thiết kế, chế bản, in, đúc tiền của thế giới để nâng cao khả năng chống giả và độ bền của đồng tiền. Các nhà máy in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc giao thừa, thiếu số lượng so với hợp đồng, được phát hiện trong quá trình phát hành vào lưu thông. Hệ thống máy tính dùng để thiết kế và chế bản mẫu tiền phải được quản lý nghiêm ngặt. Sau khi thực hiện xong các mẫu thiết kế chế bản theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, các nhà máy in, đúc tiền phải sao lưu vào thiết bị nhớ ngoài để giao lại cho Ngân hàng Nhà nước và xoá hoàn toàn các thông tin dữ liệu trên máy tính có sự chứng kiến của cán bộ Ngân hàng Nhà nước. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 02/2007/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 02/2007/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
SỐ 02/2007/QĐ-NHNN
NGÀY 16 THÁNG 01
NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ
CHỨC, QUẢN LÝ IN, ĐÚC TIỀN VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm
1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ
Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo
quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền
kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý
và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Phát hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt
Nam.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Quyết định số 01/2001/QĐ-NHNN.TYm
ngày 01 tháng 02 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành Quy định về tổ
chức, quản lý in đúc tiền Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân hàng
Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,
Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc các Nhà máy in, đúc tiền có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Kim Phụng
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ IN, ĐÚC
TIỀN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2007/QĐ-NHNN
ngày
16 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
việc tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt
Nam gồm: tiền giấy, tiền kim loại, tiền mẫu,
tiền lưu niệm (gọi chung là tiền Việt Nam) của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (viết tắt là Ngân hàng
Nhà nước).
2. Nhà máy in, đúc tiền thực
hiện việc in, đúc tiền theo hợp đồng với
Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ), trên cơ
sở kế hoạch in, đúc tiền đã được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (viết tắt
là Thống đốc NHNN) phê duyệt.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức, quản lý in, đúc
tiền Việt Nam
1. Hoạt
động in, đúc tiền Việt Nam chịu sự quản
lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Quy
chế này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Việc quản lý chất
lượng đồng tiền thực hiện theo Hệ
thống chỉ tiêu kỹ thuật các loại tiền in, đúc
do Thống đốc NHNN quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước là chủ sở hữu mẫu
thiết kế các loại tiền đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hoạ sỹ trực tiếp
sáng tác mẫu tiền đã phát hành được Ngân hàng
Nhà nước công nhận là tác giả và được hưởng
quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
4. Sản phẩm không đạt
tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình in, đúc; phế
liệu, sản phẩm in, đúc thử được quản
lý và tổ chức tiêu huỷ theo quy định của Thống
đốc NHNN.
5. Nhà máy in, đúc tiền không
được sử dụng các vật tư, thiết bị
chuyên dùng phục vụ việc in, đúc tiền Việt
Nam để in, đúc các sản phẩm khác, trừ trường
hợp được Thống đốc NHNN chấp thuận
bằng văn bản.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nhà máy in, đúc tiền: là doanh
nghiệp in, đúc tiền trong và ngoài nước thực
hiện nhiệm vụ thiết kế, chế bản và
in, đúc tiền theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà
nước.
2. Mẫu thiết kế chuẩn:
là bản vẽ mẫu tiền sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để sử dụng
chế bản in, đúc thử và in, đúc chính thức.
3. In, đúc thử: là quá trình
chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện và nghiệm thu mẫu
chế bản gốc, khuôn đúc gốc; xác định mẫu
chuẩn của sản phẩm in, đúc thử để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi
in, đúc chính thức; đồng thời để hoàn chỉnh
quy trình công nghệ in, đúc chính thức.
Đúc thử đơn hình:
là đúc thử theo mẫu thiết kế cho mỗi mệnh
giá tiền kim loại.
In thử cromalin đơn hình:
là in thử cromalin theo mẫu thiết kế chuẩn cho mỗi
loại tiền giấy.
In thử đa hình: là in thử
theo mẫu cromalin cho mỗi loại tiền giấy, được
thực hiện đồng thời nhiều hình trên 1 tờ
giấy in nguyên khổ.
4. In, đúc chính thức: là in,
đúc đơn hình hoặc đa hình theo mẫu in, đúc
thử chuẩn đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để thực hiện các hợp đồng
in, đúc tiền giữa Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát
hành và Kho quỹ) với nhà máy in, đúc tiền.
Chương II
THIẾT KẾ, CHẾ BẢN
VÀ IN, ĐÚC TIỀN
Mục 1
THIẾT
KẾ MẪU TIỀN
Điều 4. Xây dựng đề án thiết kế mẫu tiền
1. Căn cứ vào chủ trương
phát hành tiền mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ nghiên cứu
xây dựng đề án thiết kế mẫu tiền gồm:
mệnh giá, chất liệu, màu sắc, kích thước, trọng
lượng, hình vẽ, hoa văn; công nghệ, kỹ thuật
bảo an ứng dụng trên đồng tiền, báo cáo Thống
đốc NHNN xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Hình thức, nội dung và các
tiêu chuẩn kỹ thuật của mẫu thiết kế
phải đạt các yêu cầu cơ bản như sau:
a) Có tính thẩm mỹ cao, phù
hợp với bản sắc văn hoá dân tộc Việt
Nam.
b) Dễ phân biệt giữa
các mệnh giá trong lưu thông qua mầu sắc, kích thước
và trọng lượng.
c) Thuận tiện trong việc
bảo quản, sử dụng đồng tiền.
d) Phù hợp với công nghệ,
kỹ thuật trang thiết bị của các nhà máy in, đúc
tiền, đồng thời ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
trong lĩnh vực thiết kế, chế bản, in, đúc
tiền của thế giới để nâng cao khả năng
chống giả và độ bền của đồng tiền.
Điều 5. Tổ chức thiết kế mẫu tiền
1. Nhà máy in tiền Quốc gia
có nhiệm vụ thực hiện thiết kế các mẫu
tiền theo hình thức, nội dung và các tiêu chuẩn kỹ
thuật do Ngân hàng Nhà nước thông báo, cụ thể như
sau:
a) Xây dựng chương trình,
kế hoạch, tổ chức triển khai thiết kế.
Chương trình, kế hoạch phải xác định cụ
thể tiến độ thời gian, nội dung công việc
đối với từng loại mẫu tiền được
giao thiết kế.
b) Triển khai thiết kế
mẫu tiền đúng với nội dung đề án đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Trình Thống đốc
NHNN (thông qua Cục Phát hành và Kho quỹ) mẫu thiết kế
tiền, theo kế hoạch và yêu cầu chất lượng
của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trường hợp giao cho
các đơn vị khác thực hiện thiết kế mẫu
tiền, Thống đốc NHNN có quyết định cụ
thể từng trường hợp.
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục trình duyệt mẫu thiết
kế tiền
1. Hồ sơ trình duyệt mẫu
thiết kế tiền gồm có:
a) Tờ trình Thống đốc
NHNN.
b) Bản mẫu thiết kế
hoàn chỉnh.
c)
Bản thuyết minh về kỹ thuật công nghệ,
gồm:
- Công nghệ chế bản,
công nghệ in, đúc, thiết bị in, đúc.
- Máy móc, trang thiết bị
in, đúc.
- Quy cách, chủng loại vật
tư in, đúc (giấy in, mực in, phoi kim loại).
- Các yếu tố chống giả.
d) Thông tin tư liệu, hình ảnh
khác có liên quan đến mẫu thiết kế.
2. Thủ tục, thẩm quyền duyệt mẫu thiết
kế tiền:
a) Đối với mẫu tiền
lưu thông: Cục Phát hành và Kho quỹ thẩm định
hồ sơ mẫu thiết kế
của nhà máy in, đúc tiền, báo cáo Thống đốc
NHNN xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với mẫu tiền
lưu niệm: Cục Phát hành và Kho quỹ thẩm định
hồ sơ mẫu thiết kế
của nhà máy in, đúc tiền trình Thống đốc NHNN
xem xét phê duyệt.
Mục 2
CHẾ BẢN BẢN IN, KHUÔN
ĐÚC
Điều 7. Chế bản bản in, khuôn đúc
1. Chế bản bản in gốc,
khuôn đúc gốc:
a) Nhà máy in, đúc tiền thực
hiện chế bản bản in gốc, khuôn đúc gốc
trên cơ sở mẫu thiết kế chuẩn do Ngân hàng
Nhà nước cung cấp theo hợp đồng chế bản,
hợp đồng in, đúc tiền giữa Ngân hàng Nhà nước
và nhà máy in, đúc tiền.
b) Việc chế bản bản
in gốc, khuôn đúc gốc được thực hiện
tại nhà máy in, đúc tiền, có sự phối hợp, tư
vấn về mỹ thuật, kỹ thuật và công nghệ
của Cục Phát hành và Kho quỹ. Trường hợp thực
hiện chế bản ở nước ngoài, Thống đốc
NHNN trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Trong bản in gốc, khuôn đúc
gốc phải được cài đặt mã khoá an toàn
theo nguyên tắc: Cục trưởng Cục Phát hành và Kho
quỹ quyết định hình thức mã khoá và vị trí cài
đặt mã khoá an toàn trong bản in gốc, khuôn đúc gốc
cho từng loại mệnh giá. Sau khi đã hoàn thành việc
cài đặt mã khóa an toàn, đơn vị thực hiện
chế bản không được thay đổi bất kỳ
chi tiết nào trong bản in gốc, khuôn đúc gốc. Khóa
an toàn do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trực
tiếp quản lý và báo cáo Thống đốc NHNN hình thức
mã khoá và vị trí đã cài đặt mã khoá an toàn trên từng
loại mệnh giá.
2. Quá trình thực hiện
chế bản bản in gốc, khuôn đúc gốc phải
tuân thủ các yêu cầu:
a) Thể hiện trung thực,
chính xác về hình thức và nội dung của mẫu thiết
kế chuẩn.
b) Thực hiện đầy
đủ, chính xác các tiêu chuẩn kỹ thuật theo mẫu
thiết kế chuẩn và quy định trong bản thuyết
trình kỹ thuật.
c) Trong quá trình chế bản
nếu cần điều chỉnh, sửa đổi chi
tiết trên mẫu thiết kế chuẩn cho phù hợp với
công nghệ, thiết bị, chất liệu in, đúc tiền,
nhà máy in, đúc tiền phải đề nghị bằng
văn bản với Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cục
Phát hành và Kho quỹ) và chỉ được thực hiện
điều chỉnh, sửa đổi khi có chấp thuận
bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
3. Chế bản bản in, khuôn đúc
sản xuất:
a) Việc
chế bản bản in, khuôn đúc sản xuất được
thực hiện trên cơ sở nhân bản từ bản
in gốc, khuôn đúc gốc và phải bảo đảm độ
chính xác tuyệt đối như bản in gốc, khuôn đúc
gốc.
b) Các nhà máy
in, đúc tiền quyết định số lượng bản
in, khuôn đúc sản xuất phù hợp với số lượng
sản phẩm in, đúc đã ký hợp đồng với
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8. In, đúc thử
1. Trong quá trình chế bản
bản in, khuôn đúc, các đơn vị chế bản thực
hiện in, đúc thử các mẫu thiết kế do Ngân hàng
Nhà nước giao theo hợp đồng để phục
vụ việc chỉnh sửa, hoàn thiện, nghiệm thu bản
in, khuôn đúc và xác định mẫu chuẩn của đồng
tiền để trình Thống đốc NHNN phê duyệt
trước khi in, đúc chính thức.
2. Phương pháp in, đúc
thử:
a) Đối với tiền
kim loại: Đúc thử đơn hình được thực
hiện trong quá trình hoàn thiện mẫu chế bản gốc,
khuôn đúc gốc.
b) Đối với tiền
giấy: In thử đa hình được thực hiện
sau khi mẫu in thử crômalin đơn hình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Phê duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và đa
hình
1. Thống đốc NHNN phê
duyệt: mẫu in, đúc thử đơn hình các mẫu
tiền, trên cơ sở đề nghị của Cục
trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ (sau khi đã thống
nhất với Giám đốc nhà máy in, đúc tiền). Mẫu
in, đúc thử được phê duyệt là cơ sở
để nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc
và in, đúc chính thức.
2. Cục Trưởng Cục
Phát hành và Kho quỹ phê duyệt mẫu in thử đa hình các
loại tiền, trên cơ sở mẫu in thử đơn
hình đã được Thống đốc NHNN phê duyệt.
Điều 10. Phê duyệt và ban
hành tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại tiền
1. Thống đốc NHNN ban
hành quy định về Hệ thống chỉ tiêu kỹ
thuật của các loại tiền (tiền giấy, tiền
kim loại) do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
2. Căn cứ Hệ thống
chỉ tiêu kỹ thuật của các loại tiền, mẫu
thiết kế chuẩn đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kèm bản thuyết minh kỹ thuật
và mẫu in, đúc thử đơn hình do Thống đốc
NHNN phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối
hợp với nhà máy in, đúc tiền xây dựng Hồ sơ
tiêu chuẩn kỹ thuật của từng mệnh giá trình
Thống đốc NHNN phê duyệt và ban hành làm cơ sở
pháp lý trong việc quản lý chất lượng đồng
tiền.
Mục 3
IN, ĐÚC TIỀN
Điều 11. In, đúc
tiền chính thức
Việc in, đúc tiền chính thức được
thực hiện trên cơ sở:
a) Hợp đồng
in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước
(Cục Phát hành và Kho quỹ) với nhà máy in, đúc tiền
trên cơ sở quyết định phê duyệt kế hoạch
in, đúc tiền của Thống đốc NHNN.
b) Mẫu
in thử đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu
đúc thử đơn hình (đối với tiền kim
loại) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định tại Điều 9 Quy chế
này.
c) Hồ
sơ tiêu chuẩn kỹ thuật của từng mệnh
giá do Thống đốc NHNN quy định.
Điều 12. Kiểm tra chất lượng sản phẩm in, đúc
1. Trong quá trình in, đúc tiền,
nhà máy in, đúc tiền phải thực hiện kiểm tra
chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản
phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật do Thống đốc NHNN quy định. Kết
quả kiểm tra chất lượng phải thể hiện
bằng văn bản, có xác nhận của người có
thẩm quyền của nhà máy in, đúc tiền.
2. Cục Phát hành và Kho quỹ
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám định chất lượng
tiền in, đúc đảm bảo sản phẩm tiền
nhập kho đúng tiêu chuẩn kỹ thuật do Thống đốc
NHNN quy định; việc kiểm tra chất lượng
tiền thành phẩm tại các nhà máy in, đúc tiền trước
khi nhập kho Ngân hàng Nhà nước được thực
hiện theo phương pháp chọn mẫu.
3. Các nhà máy in, đúc tiền
chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm
không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc giao thừa,
thiếu số lượng so với hợp đồng, được
phát hiện trong quá trình phát hành vào lưu thông.
4. Cục Phát hành và Kho quỹ
xây dựng quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm các loại tiền trên cơ sở Hệ thống
chỉ tiêu kỹ thuật của các loại tiền và tiền
mẫu (specimen) trình Thống đốc NHNN phê duyệt.
5. Trường hợp cần
thiết, theo chỉ đạo của Thống đốc
NHNN, Cục Phát hành và Kho quỹ kiểm tra trực tiếp
tại nhà máy in, đúc tiền về thông số kỹ thuật
của nguyên vật liệu, bán thành phẩm tiền in, đúc.
Chương
III
BẢO VỆ BÍ MẬT CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG IN, ĐÚC TIỀN
Điều 13. Hồ sơ, tài liệu bảo mật trong hoạt động
in, đúc tiền
Các loại hồ sơ tài liệu
liên quan đến hoạt động in, đúc tiền lưu
thông chưa công bố phát hành được quản lý, bảo
quản theo quy định bảo vệ bí mật nhà nước
bao gồm:
1. Đề án, chương
trình, kế hoạch thiết kế, hợp đồng in,
đúc tiền mới; số lượng tiền in, đúc.
2. Bản mẫu thiết kế
đã được phê duyệt.
3. Tài liệu biên tập nội
dung, hình thức và các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng
loại mẫu tiền trước khi tiến hành thiết
kế.
4. Bản chế bản gốc
(bản in gốc, khuôn đúc gốc); bản khắc gốc,
phim gốc, đĩa lưu giữ hình ảnh, nội dung
tư liệu, thông tin liên quan đến thiết kế, chế
bản gốc, in đúc thử.
5. Mẫu in, đúc thử (đơn
hình và đa hình) trên giấy, trên kim loại và các chất liệu
khác bao gồm cả sắc biểu và bản in đơn
sắc của từng mẫu tiền.
6. Hồ sơ kỹ thuật
chính thức của từng loại mẫu tiền được
xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi và hoàn
thiện sau khi đã hoàn thành các công đoạn chế bản,
in đúc thử đơn hình, đa hình đã được
Thống đốc NHNN phê duyệt.
7. Văn bản trình duyệt
liên quan đến thiết kế, chế bản, in, đúc
thử và in, đúc chính thức.
8. Hồ sơ chi tiết về
mực in và công thức pha chế mực in, các đặc điểm,
thông số kỹ thuật của mực in, giấy in; các
yếu tố bảo an, kỹ thuật chế bản và công
nghệ in.
Điều 14. Quản lý hồ sơ, tài liệu, thông
tin mật trong hoạt động in, đúc tiền
1. Các hồ sơ, tài liệu
quy định tại Điều 13 Quy chế này được
bảo quản tại Ngân hàng Nhà nước phù hợp với
cấp độ mật của từng loại văn bản
theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật
nhà nước trong ngành ngân hàng và chế độ văn thư
lưu trữ.
2. Hồ sơ, tài liệu
giao dịch liên quan đến thiết kế, chế bản,
in, đúc tiền phải dùng ký hiệu hoặc mã số của
các mẫu tiền.
3. Hệ thống máy tính dùng để
thiết kế và chế bản mẫu tiền phải được
quản lý nghiêm ngặt. Sau khi thực hiện xong các mẫu
thiết kế chế bản theo hợp đồng với
Ngân hàng Nhà nước, các nhà máy in, đúc tiền phải
sao lưu vào thiết bị nhớ ngoài để giao lại
cho Ngân hàng Nhà nước và xoá hoàn toàn các thông tin dữ liệu
trên máy tính có sự chứng kiến của cán bộ Ngân hàng
Nhà nước (kèm biên bản).
4. Sau khi thực hiện xong các
công đoạn chế bản, in, đúc thử, các nhà máy
in, đúc tiền được lưu giữ, bảo quản
khuôn mẫu và các hồ sơ kỹ thuật để phục
vụ quá trình sản xuất chính thức gồm:
a) Một bộ bản in gốc
chuẩn (đa hình) có các bản in màu khung và màu nền để
nhân bản in đối với in tiền giấy hoặc
bộ khuôn đúc chuẩn (đơn hình) để nhân bản
khuôn đúc đối với việc đúc tiền kim loại.
b) Một bộ mẫu in chuẩn
(đa hình) gồm mẫu in chuẩn và các mẫu in đơn
sắc cộng biểu màu để đối chiếu và
nghiệm thu sản phẩm khi in chính thức.
c) Một bộ hồ sơ
kỹ thuật chính thức của từng loại tiền
để đối chiếu, theo dõi thực hiện (trong
đó có công thức pha chế mực, tiêu chuẩn kỹ
thuật của mực in và giấy in).
5. Việc bảo quản, lưu
giữ và vận chuyển, giao nhận các tài liệu quy định
tại Điều 13 của Quy chế này và các điều
khoản khác có liên quan phải thực hiện đúng quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước
và các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước về bảo vệ bí mật nhà nước
trong ngành Ngân hàng.
6.
Trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu mật
trong hoạt động in, đúc tiền được
quy định cụ thể trong hợp đồng thiết
kế, chế bản, in, đúc tiền ký giữa Ngân hàng
Nhà nước với các nhà máy in, đúc tiền.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 15. Cục Phát hành và
Kho quỹ
1. Tham
mưu cho Thống đốc NHNN trong việc tổ
chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
2. Tổ chức thực hiện
các nội dung công việc liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Cục Phát hành và Kho quỹ quy định
tại Quy chế này.
3. Định kỳ hàng quý, năm
báo cáo Thống đốc NHNN về tình hình, kết quả
thực hiện kế hoạch in, đúc tiền; đồng
thời đề xuất việc điều chỉnh kế
hoạch in, đúc tiền trong năm của Ngân hàng Nhà nước
khi cần thiết.
4. Bảo vệ bí mật nhà
nước các hồ sơ, tài liệu quy định tại
Điều 13, Điều 14 Quy chế này và các hồ sơ
tài liệu liên quan tại Cục Phát hành và Kho quỹ trong
quá trình triển khai thực hiện hoạt động in,
đúc tiền.
5.
Tham gia thẩm định giá thành sản phẩm của từng
loại tiền.
6. Gửi
Vụ Tổng kiểm soát các tài liệu theo Quy chế kiểm
tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với
hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà
máy in tiền Quốc gia do Thống đốc NHNN ban hành.
Điều 16. Vụ Tổng
kiểm soát
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế này tại các đơn vị liên quan theo chức
năng nhiệm vụ của Vụ và Quy chế kiểm
tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với
hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà
máy in tiền Quốc gia do Thống đốc NHNN ban hành.
Điều
17. Nhà máy in, đúc tiền
1. Nhà máy in tiền Quốc
gia
a) Giám đốc Nhà máy in tiền
Quốc gia có trách nhiệm ban hành quy trình thiết kế, chế
bản, quy trình in, đúc tiền phù hợp với Quy chế
này để thực hiện tại đơn vị; đồng
thời gửi Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho
quỹ, Vụ Tổng kiểm soát) để quản lý, giám
sát.
b) Tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung công
việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Nhà máy in tiền Quốc gia quy định tại
Quy chế này.
c) Gửi
Cục Phát hành và Kho quỹ các tài liệu sau:
- Các tài liệu
quy định tại Khoản 2,3,4,5,6,7,8 Điều 13 Quy
chế này.
- Các báo cáo
định mức tiêu hao vật tư và mức tiêu hao vật
tư thực tế về mực in (offset, Intaglio, in số,
in phủ), hoá chất của từng loại tiền và tỷ
lệ sản phẩm hỏng.
- Báo cáo kết
quả thí nghiệm đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng của từng loại sản phẩm
in chính thức.
d) Bảo vệ bí mật
nhà nước các hồ sơ, tài liệu quy định tại
Điều 13, Điều 14 Quy chế này và các hồ sơ,
tài liệu liên quan tại nhà máy trong quá trình triển khai thực
hiện hoạt động in, đúc tiền.
đ) Gửi Vụ Tổng kiểm
soát các tài liệu theo Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước đối với hoạt động
in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà máy in tiền Quốc
gia do Thống đốc NHNN ban hành.
2. Các nhà máy in, đúc tiền khác
có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy
chế này và các điều khoản trong hợp đồng
thiết kế, chế bản, in, đúc tiền ký với
Ngân hàng Nhà nước.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Kim Phụng