Quyết định 32/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về kế toán trên máy vi tính đối với Ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 32/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Thị Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 32/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 32/2006/QĐ-NHNN NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM
2006
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH ĐỐI
VỚI
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC, CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 2003;
- Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng năm 2004;
- Căn cứ Luật Kế toán năm
2003;
- Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Kế toán áp dụng trong
lĩnh vực kế toán nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Kế toán áp dụng trong
hoạt động kinh doanh;
- Căn cứ
Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước;
- Căn cứ công
văn số 8178/BTC-CĐKT ngày 03/7/2006 của Bộ Tài
chính về việc "Chấp thuận ban hành Quy định
về kế toán trên máy vi tính đối với Ngân hàng Nhà
nước, các tổ chức tín dụng";
- Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
kế toán trên máy vi tính đối với Ngân hàng Nhà
nước, các tổ chức tín dụng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán –
Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các
tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT/THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG
ĐỐC
Vũ Thị Liên
QUY ĐỊNH
VỀ KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC, CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 32/2006/QĐ-NHNN
ngày 19/7/2006 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy
định này quy định việc kế toán bằng
phần mềm kế toán trên hệ thống máy vi tính
đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các
tổ chức tín dụng (dưới
đây gọi tắt là Ngân hàng) có đủ các
điều kiện theo quy định tại Điều 4
của Quy định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1.
Kế toán trên máy vi tính: Là việc các Ngân hàng sử dụng
phần mềm kế toán để thực hiện kế
toán trên hệ thống máy vi tính.
2.
Hệ thống thông tin kế toán: là hệ thống thông tin
được tạo lập để gửi, nhận,
lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các
xử lý khác đối với dữ liệu theo quy
định của pháp luật kế toán.
3.
Giao dịch được hạch toán tự động:
Là giao dịch được phần mềm kế toán
tự động hạch toán và không có sự can thiệp
từ bên ngoài. Các giao dịch này được hạch
toán trên cơ sở các thông tin do hệ thống thông tin
kế toán tạo ra từ nguồn dữ liệu có sẵn
trong hệ thống (tính lãi
dồn tích...) hoặc trên cơ sở các giao dịch
điện tử của khách hàng (giao dịch ATM …).
4.
Phân hệ nghiệp vụ: Là các bộ phận kế toán
được phân chia dựa trên các hoạt động
nghiệp vụ của Ngân hàng. Các bộ phận kế
toán này chịu trách nhiệm nhập, kiểm soát các dữ
liệu về nghiệp vụ kinh tế, tài chính; xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có vào
hệ thống thông tin kế toán về các giao dịch
của hoạt động nghiệp vụ mà mình phụ
trách.
5.
Tài khoản sổ cái: Là tài khoản tổng hợp cấp
thấp nhất (tối thiểu nội dung có tính chất
tương đồng với tài khoản tổng hợp
cấp 3 của Hệ thống tài khoản do Thống
đốc NHNN ban hành) được quy định trong
hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Ngân
hàng.
6.
Thời điểm kết thúc ngày làm việc: Là thời
điểm kết thúc một chu trình làm việc trên hệ
thống thông tin kế toán, các thao tác khoá sổ kế toán
ngày đã được thực hiện. Sau thời
điểm này không còn nghiệp vụ kinh tế, tài chính
nào được xử lý, hạch toán vào sổ kế
toán của ngày làm việc đó, trừ trường
hợp giao dịch điều chỉnh sai sót theo quy
định.
7.
Thủ trưởng Ngân hàng: là Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, Tổng giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tín dụng.
8.
Thủ trưởng đơn vị ngân hàng cơ sở
(thủ trưởng đơn vị ngân hàng): là thủ
trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước, tổ chức tín dụng có tổ chức
bộ máy kế toán và thực hiện kế toán trên máy vi
tính (Chi nhánh, Sở Giao dịch …).
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
kế toán trên máy vi tính
1.
Việc kế toán trên máy vi tính tại các Ngân hàng phải
tuân thủ các quy định của Luật kế toán và
các quy định khác của pháp luật có liên quan
2.
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán trên
máy vi tính là chứng từ bằng giấy hoặc
chứng từ điện tử. Việc lập, kiểm
soát, lưu trữ chứng từ kế toán
được thực hiện theo đúng quy định
hiện hành về chứng từ.
3. Hạch toán tổng hợp
chỉ được thực hiện trên cơ sở
dữ liệu của hạch toán chi tiết. Ngân hàng
phải đảm bảo cung cấp được
đầy đủ, rõ ràng số liệu của phần
kế toán tổng hợp để lập các báo cáo tài
chính và số liệu của phần kế toán chi tiết
để quản lý từng đối tượng
hạch toán kế toán cụ thể.
4.
Ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc ghi Nợ
trước, ghi Có sau hoặc ghi Nợ Có đồng thời
đối với các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh tại đơn vị. Việc ghi Có trước
chỉ được thực hiện khi việc ghi
Nợ chắc chắn được thực hiện.
5.
Việc kế toán trên máy vi tính phải được
thực hiện theo một quy trình được kiểm
soát chặt chẽ do thủ trưởng Ngân hàng ban hành.
6.
Những người có thẩm quyền truy cập và
sử dụng phần mềm kế toán phải
được xác thực và phân quyền theo quy
định để truy cập phần mềm kế toán
và thực hiện các chức năng của mình. Những
người có thẩm quyền truy cập và sử
dụng phần mềm kế toán chỉ được
phép thực hiện những công việc được
phân quyền và phải chịu trách nhiệm về
những công việc đã thực hiện. Nghiêm cấm
việc truy cập và sử dụng phần mềm kế
toán trái phép.
7.
Các dữ liệu sau khi được chính thức cập
nhập vào hệ thống thông tin kế toán chỉ
được điều chỉnh hoặc sửa
đổi bởi người có thẩm quyền và
phải tuân thủ theo quy trình nghiệp vụ. Nghiêm
cấm truy cập và sửa đổi dữ liệu trái
phép.
Điều 4. Điều kiện thực
hiện kế toán trên máy vi tính
1.
Có đủ các điều kiện về cơ sở
vật chất, kỹ thuật và cán bộ, phần
mềm kế toán đáp ứng được các tiêu
chuẩn và điều kiện theo quy định tại
Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện
phần mềm kế toán, đảm bảo phản ánh
được đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo quy định hiện hành,
đảm bảo khả năng kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa chứng từ kế toán
và sổ kế toán, đối chiếu số liệu
giữa các sổ, và tổng hợp số liệu
để lập báo cáo tài chính theo quy định.
2. Có hệ thống các máy vi tính
được nối mạng trực tuyến để
cập nhật, xử lý, kiểm soát, khai thác và lưu
trữ dữ liệu một cách an toàn, chính xác, nhanh chóng và
thuận tiện. Hệ thống máy vi tính phải có cơ
sở dữ liệu chung, có hệ thống thông tin dự
phòng theo quy định.
3.
Có quy trình kỹ thuật - nghiệp vụ kế toán trên
máy vi tính. Quy trình kỹ thuật - nghiệp vụ về
kế toán trên máy vi tính phải bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
a)
Phân định rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của từng cán bộ liên quan đến kế toán trên
máy vi tính.
b)
Quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp với
phần mềm kế toán, yêu cầu quản lý từng
loại nghiệp vụ, đồng thời đảm
bảo quá trình hạch toán tổng hợp, hạch toán chi
tiết được chính xác.
c)
Quy trình kiểm tra, kiểm soát, phê duyệt, đối
chiếu việc kế toán trên máy
tính, có đủ các thủ tục kiểm soát cần
thiết để phát hiện kịp thời mọi sai
phạm có thể phát sinh trong quá trình kế toán trên máy vi
tính
d)
Cấp phát, quản lý xác thực theo Quy chế an toàn,
bảo mật hệ thống thông tin trong ngành ngân hàng ban
hành theo Quyết định số 04/2006/QĐ-NHNN ngày
18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
đ)
Tổ chức lưu trữ dữ liệu kế toán trên
hệ thống máy vi tính và tổ chức bảo mật
dữ liệu kế toán.
4.
Đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
thực hiện kế toán trên máy vi tính theo Quy định
này cũng phải thực hiện đúng các yêu cầu
về an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ
thông tin, cấp phát, quản lý xác thực những
người có thẩm quyền truy cập và sử
dụng phần mềm kế toán theo Quyết định
số 04/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
kế toán
Tổ
chức bộ máy kế toán tại các Ngân hàng bao gồm các
phân hệ nghiệp vụ sau:
1.
Phân hệ tiền gửi.
2.
Phân hệ tiền vay.
3.
Phân hệ chuyển tiền.
4.
Phân hệ tài trợ thương mại.
5.
Phân hệ kinh doanh tiền tệ.
6.
Phân hệ quản lý nội bộ.
7.
Phân hệ các giao dịch được hạch toán tự
động
Tuỳ
theo mô hình tổ chức, quản lý và đặc
điểm hoạt động, kinh doanh của từng
Ngân hàng, thủ trưởng Ngân hàng quyết định
việc gộp hoặc tách các phân hệ nghiệp vụ
nêu trên.
Điều 6. Trách nhiệm của các thành
viên tham gia kế toán trên máy vi tính
1.
Đối với thủ trưởng Ngân hàng:
a)
Ban hành quy trình kỹ thuật - nghiệp vụ kế toán
trên máy vi tính đảm bảo nội dung theo quy
định tại khoản 3, Điều 4 Quy định
này
b)
Chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn của phần
mềm kế toán áp dụng tại Ngân hàng; về
điều kiện cơ sở vật chất, kỹ
thuật và cán bộ khi thực hiện kế toán trên máy vi
tính.
2.
Đối với thủ trưởng đơn vị
ngân hàng:
a)
Phân quyền cho các cán bộ chịu trách nhiệm thực
hiện các công việc có liên quan đến kế toán trên
máy vi tính tại đơn vị mình.
b)
Hướng dẫn, triển khai thực hiện nghiêm túc
Quy định này tại đơn vị.
3.
Đối với kế toán viên:
a)
Kiểm soát tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của
các chứng từ kế toán.
b)
Nhập chính xác, đầy đủ các dữ liệu
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào hệ
thống thông tin kế toán theo đúng các yếu tố trên
chứng từ và quy trình kế toán trên máy vi tính.
c)
Kế toán nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo đúng quy
định hiện hành.
d)
Kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo tính
khớp đúng nội dung giao dịch trên Bảng liệt
kê giao dịch, Sổ kế toán chi tiết với chứng
từ kế toán do mình nhập vào hệ thống thông tin
kế toán trong ngày.
4.
Đối với kiểm soát viên kế toán (kiểm soát
viên) và người phê duyệt:
a)
Kiểm soát, phê duyệt tính hợp lệ, hợp pháp
của chứng từ kế toán, tài liệu nghiệp
vụ đã được kế toán viên, cán bộ
nghiệp vụ xử lý và nhập dữ liệu vào
hệ thống thông tin kế toán.
b)
Kiểm soát, phê duyệt tính chính xác của các dữ
liệu về nghiệp vụ kinh tế, tài chính do kế
toán viên, cán bộ nghiệp vụ đã nhập vào hệ
thống thông tin kế toán, đảm bảo khớp
đúng với chứng từ kế toán, tài liệu
chứng minh liên quan đến
nghiệp vụ kinh tế tài chính.
c)
Người phê duyệt, kiểm soát viên không
được phép nhập dữ liệu vào hệ
thống thông tin kế toán, nếu phát hiện có sai sót thì
phải chuyển trả chứng từ, tài liệu cho
kế toán viên, cán bộ nghiệp vụ để nhập
lại. Người phê duyệt chỉ thực hiện
kiểm soát, phê duyệt sau khi kiểm soát viên đã
kiểm soát, phê duyệt.
d)
Kiểm soát viên chịu trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu, đảm bảo tính khớp đúng
nội dung giao dịch trên Bảng liệt kê giao dịch
với chứng từ kế toán của các giao dịch do
mình kiểm soát trong ngày.
5.
Đối với cán bộ hậu kiểm:
a)
Tập hợp, kiểm tra, đảm bảo đầy
đủ số lượng chứng từ của các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính được hạch
toán trong ngày.
b)
Kiểm tra lại tính hợp lệ, hợp pháp của các
chứng từ kế toán, kiểm tra tính chính xác của các
bút toán do kế toán viên và các bộ phận nghiệp vụ
thực hiện trong ngày.
c)
Kiểm tra lại tính hợp pháp và chính xác về nội dung
của các Bảng liệt kê giao dịch được
hạch toán tự động, phát hiện kịp thời
sai sót do việc xử lý của hệ thống và báo cáo
kịp thời cho cấp có thẩm quyền.
d)
Kiểm soát, đối chiếu khớp đúng số
liệu giữa các Bảng liệt kê giao dịch với
Bảng tổng hợp các Bảng liệt kê giao dịch,
giữa các Bảng tổng hợp các Bảng liệt kê
giao dịch với sổ kế toán chi tiết, Sổ
kế toán tài khoản số cái; giữa Sổ kế toán
tài khoản sổ cái với Bảng cân đối tài
khoản kế toán, phát hiện kịp thời mọi chênh
lệch số liệu và báo cáo kịp thời cho cấp có
thẩm quyền.
đ)
Cán bộ làm công tác hậu kiểm không được phép
tham gia vào quá trình nhập, kiểm soát, phê duyệt dữ
liệu của nghiệp vụ kinh tế, tài chính do mình
thực hiện kiểm tra.
6.
Đối với cán bộ nghiệp vụ:
a)
Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, đảm
bảo tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các tài
liệu sử dụng để nhập các dữ liệu
liên quan đến quá trình xử lý của hệ thống
thông tin kế toán,
b)
Nhập dữ liệu vào hệ thống thông tin kế toán
chính xác với nội dung của các tài liệu
được sử dụng.
7.
Đối với trưởng phòng kế toán:
a)
Tổ chức việc thực hiện quy trình hạch toán
trên máy vi tính tại đơn vị, trực tiếp
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình.
b)
Kiểm tra, kiểm soát Bảng cân đối tài khoản
kế toán ngày và các báo cáo kế toán, tài chính tháng, quý,
năm.
c)
Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
kịp thời, trung thực của các báo cáo kế toán, tài
chính.
Điều 7. Kiểm soát, nhập dữ
liệu vào hệ thống thông tin kế toán
1.
Phương thức nhập dữ liệu vào hệ
thống thông tin kế toán :
a)
Do kế toán viên nhập từ chứng từ giấy.
b)
Do kế toán viên xử lý (nhập) dưới dạng
điện tử từ chứng từ điện
tử.
c)
Do cán bộ nghiệp vụ chuyển hoá (nhập) từ
chứng từ.
d)
Do cán bộ nghiệp vụ có thẩm quyền nhập
để hệ thống thông tin kế toán xử lý.
đ)
Dữ liệu được nhập tự động
vào hệ thống thông tin kế toán (đối với các
giao dịch được hạch toán tự động).
e)
Các phương thức khác do Thủ trưởng Ngân hàng
quy định.
2. Kiểm soát dữ liệu
nhập vào hệ thống thông tin kế toán:
a)
Mọi dữ liệu nhập vào hệ thống thông tin
kế toán phải được kế toán viên, cán bộ
nghiệp vụ kiểm soát trước khi nhập và
được kiểm soát lại bởi kiểm soát viên
và người phê duyệt (nếu nghiệp vụ phải
được phê duyệt) theo đúng quy định trách
nhiệm tại Điều 6 của Quy định này.
b)
Đối với các Ngân hàng áp dụng mô hình giao dịch
một cửa theo quy định tại Quyết
định số 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đối với
các giao dịch trong hạn mức, giao dịch viên
đồng thời thực hiện chức năng của
kế toán viên và chức năng của kiểm soát viên.
c)
Đối với các nghiệp vụ được
hạch toán tự động, phần mềm kế toán
phải có các chức năng kiểm soát tự động
để đảm bảo các dữ liệu nhập vào
hệ thống thông tin kế toán hoặc các dữ liệu
do phần mềm kế toán tính toán và tạo ra là chính xác và
hợp lệ.
3.
Việc hạch toán nghiệp vụ kinh tế, tài chính
chỉ được coi là hoàn thành và phần mềm
kế toán phải đảm bảo chỉ chính thức
cập nhật dữ liệu vào hệ thống khi kế
toán viên, cán bộ nghiệp vụ, kiểm soát viên và
người phê duyệt (đối với những
nghiệp vụ phải phê duyệt) đã kiểm soát và ký
chữ ký điện tử của mình.
Kế
toán viên, cán bộ nghiệp vụ, kiểm soát viên,
người phê duyệt phải chịu trách nhiệm
về những dữ liệu đã nhập vào hệ
thống thông tin kế toán và đã kiểm soát, phê duyệt
theo thẩm quyền được quy định.
Điều 8. Các loại bảng kê,
sổ, báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán trên
máy vi tính
1.
Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết
theo dõi các đối tượng kế toán cụ thể
như từng khách hàng, từng loại vốn, tài sản,
thu nhập, chi phí … Việc mở sổ kế toán chi tiết
cho các đối tượng kế toán phải căn
cứ vào quy định về mở tài khoản kế
toán chi tiết trong Hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng cho Ngân hàng. Sổ kế toán chi tiết phải có
đầy đủ các yếu tố chủ yếu sau:
a)
Tên ngân hàng lập sổ
b)
Tên sổ
c)
Số tài khoản chi tiết
d)
Số sổ
đ)
Số dư đầu
e)
Ngày hạch toán, ngày giá trị của giao dịch
g)
Số chứng từ, ngày, tháng, năm của chứng
từ
h)
Diễn giải hoặc Mã nghiệp vụ
i)
Số tiền ghi Nợ, số tiền ghi Có
k)
Tài khoản đối ứng
l)
Doanh số Nợ; Doanh số Có ngày
m)
Doanh số Nợ; Doanh số Có tháng
n)
Doanh số Nợ; Doanh số Có năm
o)
Số dư cuối
p)
Chữ ký của người kiểm soát.
2.
Nhật ký chứng từ
Nhật
ký chứng từ được lập theo ngày, gồm:
a)
Các chứng từ kế toán phát sinh và hoàn thành trong ngày.
b)
Các Bảng liệt kê giao dịch.
c)
Các Bảng tổng hợp các Bảng liệt kê giao
dịch.
Tuỳ
theo yêu cầu quản lý và thiết kế của phần
mềm kế toán, các Ngân hàng có thể ghép Bảng liệt
kê giao dịch, Bảng tổng hợp các Bảng liệt
kê giao dịch nhưng phải
đảm bảo thể hiện đầy đủ các
yếu tố quy định tại khoản 3 và 4
Điều này.
3.
Bảng liệt kê giao dịch: Liệt kê các giao dịch
đã được xử lý, cập nhật vào hệ
thống thông tin kế toán và hạch toán trong ngày theo trình
tự thời gian và theo từng kế toán viên hoặc
liệt kê các giao dịch được hạch toán tự
động.
Bảng
liệt kê giao dịch có hai loại: Bảng liệt kê các
giao dịch do kế toán viên thực hiện và Bảng
liệt kê các giao dịch được hạch toán tự
động.
Bảng
liệt kê giao dịch phải có đầy đủ các
yếu tố chủ yếu sau:
a)
Mã kế toán viên hoặc số hiệu của Bảng
liệt kê giao dịch.
b) Ngày, tháng, năm lập bảng
kê.
c)
Số chứng từ
d)
Mã nghiệp vụ
đ)
Quan hệ đối ứng tài khoản và số tiền
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính:
-
Các tài khoản ghi Nợ và số tiền ghi Nợ của
từng tài khoản.
-
Các tài khoản ghi Có và số tiền ghi Có của từng
tài khoản.
e)
Tổng doanh số Nợ, tổng doanh số Có của
bảng kê.
g)
Chữ ký người kiểm soát.
Bảng
liệt kê giao dịch và các chứng từ kế toán
tương ứng của bảng kê phải
được tập hợp cùng với nhau khi lưu
trữ tại Nhật ký chứng từ.
4.
Bảng tổng hợp các Bảng liệt kê giao dịch:
Tổng hợp số liệu trên các Bảng liệt kê giao
dịch.
Bảng
tổng hợp các Bảng liệt kê giao dịch có hai
loại: Bảng tổng hợp các Bảng liệt kê giao
dịch theo phân hệ nghiệp vụ hoặc theo tài
khoản sổ cái và Bảng tổng hợp các Bảng
liệt kê giao dịch của tất cả các kế toán
viên và các giao dịch được hạch toán tự
động toàn đơn vị ngân hàng.
Bảng
tổng hợp các Bảng liệt kê giao dịch phải có
đầy đủ các yếu tố chủ yếu sau:
a)
Ngày, tháng, năm lập bảng.
b)
Mã kế toán viên hoặc mã phân hệ nghiệp vụ liên
quan đến phân hệ nghiệp vụ báo cáo (đối
ứng) hoặc số hiệu các Bảng liệt kê giao
dịch .
c)
Số lượng giao dịch và tổng số tiền
của từng kế toán viên hoặc từng phân hệ
nghiệp vụ có liên quan hoặc Số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có của từng Bảng liệt kê giao
dịch.
d)
Tổng doanh số Nợ, tổng doanh số Có của
Bảng tổng hợp các Bảng liệt kê giao dịch.
đ)
Chữ ký người kiểm soát.
5.
Sổ kế toán tài khoản sổ cái: Được
lập cho từng tài khoản sổ cái và phải có đầy đủ
các yếu tố chủ yếu sau:
a)
Tên Ngân hàng lập sổ
b)
Ngày, tháng, năm ghi sổ
c)
Tên, số hiệu của các tài khoản sổ cái;
d)
Số dư đầu ngày của từng tài khoản
sổ cái;
đ)
Số hiệu tài khoản chi tiết, số dư
đầu ngày, tổng doanh số Nợ, tổng doanh
số Có, số dư cuối ngày của từng tài
khoản chi tiết thuộc tài khoản sổ cái có
hoạt động trong ngày và được sắp
xếp theo số hiệu tài khoản chi tiết từ
nhỏ tới lớn. Trường hợp các dữ
liệu của tài khoản kế toán chi tiết đã
được thể hiện trên các sổ kế toán khác
và được in ra giấy hàng ngày để kiểm tra
và lưu trữ thì không phải thể hiện trên sổ
kế toán tài khoản sổ cái và được thay
thế bằng doanh số phát sinh Nợ, doanh số phát
sinh Có ngày của tài khoản sổ cái;
e)
Số dư cuối ngày của tài khoản sổ cái;
g)
Chữ ký người kiểm soát.
6.
Bảng cân đối tài khoản kế toán ngày: Thể
hiện số dư đầu ngày, doanh số Nợ, doanh
số Có, số dư cuối ngày của các tài khoản
sổ cái.
7.
Ngoài các Bảng liệt kê giao dịch, sổ kế toán, báo
cáo kế toán quy định trong Quy định này, các Ngân
hàng được phép mở thêm các sổ kế toán khác
phù hợp với yêu cầu quản lý của mình và quy định
của pháp luật.
8.
Đối với bảng cân đối tài khoản tháng,
quý, năm, các báo cáo tài chính, các Ngân hàng thực hiện theo
đúng quy định về báo cáo tài chính hiện hành.
Điều 9. Quy định về in các
bảng kê, sổ, báo cáo kế toán
1.
Sổ kế toán chi tiết:
a)
Đối với các tài khoản chi tiết liên quan
đến khách hàng:
-
Đối với sổ kế toán chi tiết của
từng khách hàng (tiền gửi thanh toán, tiền vay,
tiền gửi có kỳ hạn ...): việc in và cung
cấp sổ kế toán chi tiết cho khách hàng, xác nhận
và đối chiếu số dư tài khoản với khách
hàng được thực hiện theo thoả thuận
giữa khách hàng và ngân hàng. Tối thiểu, định
kỳ năm một lần Ngân hàng phải thực
hiện đối chiếu khớp đúng số dư tài
khoản với khách hàng bằng văn bản, nếu có
chênh lệch thì phải xác định nguyên nhân và xử lý
kịp thời. Nội dung, hình thức đối
chiếu do thủ trưởng Ngân hàng quyết
định.
Việc
in sổ kế toán chi tiết tài khoản khách hàng có
hoạt động trong kỳ kế toán để lưu
trữ tại ngân hàng do thủ trưởng Ngân hàng
quyết định căn cứ vào khả năng lưu
trữ dữ liệu bằng phương tiện
điện tử của đơn vị. Trường
hợp không in ra giấy để lưu trữ, Ngân hàng
phải đảm bảo toàn vẹn dữ liệu sổ
kế toán chi tiết tài khoản khách hàng và thực
hiện lưu trữ an toàn bằng phương tiện
điện tử theo quy định về thời gian
lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành ngân hàng và
đảm bảo có thể khai thác, vấn tin hoặc in
được ra giấy khi cần thiết. Tối
thiểu cuối năm, các Ngân hàng phải in ra giấy
để kiểm soát và lưu trữ thông tin của các tài
khoản còn số dư đến cuối năm theo
từng tài khoản khách hàng, bao gồm: số dư
đầu năm, tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có, số dư cuối năm.
-
Đối với tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, giấy tờ có giá: Các Ngân hàng có thể thực
hiện đối chiếu số dư với khách hàng
theo thoả thuận với khách hàng. Cuối năm, các Ngân
hàng phải in sao kê số dư, tổng doanh số phát sinh
trong năm của toàn bộ các khoản tiền gửi
tiết kiệm, giấy tờ có giá của khách hàng
để kiểm tra và lưu trữ.
1.2.
Đối với các tài khoản chi tiết nội bộ
ngân hàng: Hàng ngày, các kế toán viên phải in sổ kế
toán chi tiết, đối chiếu khớp đúng với
chứng từ kế toán của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính được hạch toán trên sổ và
lưu trữ theo quy định hiện hành.
2.
Đối với các Bảng liệt kê giao dịch: Khi
kết thúc ngày làm việc, các kế toán viên phải in các
Bảng liệt kê giao dịch do mình thực hiện, cán
bộ hậu kiểm của phân hệ phải in ra
bảng liệt kê các giao dịch được hạch
toán tự động và thực hiện kiểm tra,
đối chiếu theo quy định tại Điều
10 Quy định này.
3.
Đối với Bảng tổng hợp các Bảng
liệt kê giao dịch:
a)
Cán bộ hậu kiểm của phân hệ nghiệp vụ
chịu trách nhiệm in các Bảng tổng hợp các
Bảng liệt kê giao dịch thuộc phân hệ của
mình.
b)
Cán bộ hậu kiểm của đơn vị chịu
trách nhiệm in Bảng tổng hợp các Bảng liệt
kê giao dịch của toàn đơn vị ngân hàng.
4.
Đối với Sổ kế toán tài khoản sổ cái,
Bảng cân đối tài khoản kế toán và báo cáo tài
chính:
a)
Hàng ngày, đơn vị ngân hàng in ra các sổ kế toán
tài khoản sổ cái và Bảng cân đối tài khoản
kế toán ngày.
b)
Định kỳ, đơn vị ngân hàng in ra Bảng cân
đối tài khoản kế toán tổng hợp cấp 3
và báo cáo tài chính theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 10. Kiểm tra, đối
chiếu hàng ngày
1.
Hàng ngày, sau khi in đầy đủ các Bảng liệt kê
giao dịch, Bảng tổng hợp các Bảng liệt kê
giao dịch, Sổ kế toán chi tiết, Sổ kế toán
tài khoản sổ cái, Bảng cân đối tài khoản
kế toán ngày, đơn vị ngân hàng phải thực
hiện đối chiếu số liệu, đảm
bảo hệ thống cập nhật đầy
đủ, chính xác các giao dịch phát sinh trong ngày,
đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ
kế toán với Bảng liệt kê giao dịch, sổ
kế toán, giữa sổ kế toán với báo cáo kế
toán, giữa kế toán chi tiết với kế toán
tổng hợp.
Tuỳ theo phần mềm kế
toán được Ngân hàng áp dụng, Ngân hàng phải xây
dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát, đối
chiếu, trong đó hướng dẫn chi tiết nội
dung, cơ sở, phương pháp đối chiếu,
đảm bảo người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
chứng từ kế toán với Bảng liệt kê giao
dịch; giữa các Bảng tổng hợp các Bảng
liệt kê giao dịch với sổ kế toán và giữa
các sổ kế toán với báo cáo kế toán.
2.
Trường hợp trong hệ thống thông tin kế toán
của Ngân hàng có các tài khoản trung gian (để theo dõi
tiền mặt chuyển quỹ giữa các giao dịch viên
…), bộ phận hậu kiểm phải kiểm tra,
đối chiếu, đảm bảo số dư các tài
khoản này bằng không (0) tại thời điểm
kết thúc ngày làm việc. Trường hợp các tài
khoản này còn số dư thì phải in sao kê chi tiết và
xác định rõ nguyên nhân để kiểm soát, quản
lý.
3.
Đối với các Ngân hàng áp dụng mô hình kế toán
tập trung tại Hội sở chính, các đơn vị
phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu
khớp đúng giữa số liệu của cùng một
chỉ tiêu trên các báo cáo kế toán được in từ
máy trạm của chi nhánh và các báo cáo kế toán
được in từ máy chủ của toàn hệ
thống.
4.
Quá trình hạch toán, kiểm tra, đối chiếu,
nếu phát hiện có sai sót thì phải sửa chữa theo
đúng quy định tại Luật kế toán, các quy
định về kế toán doanh nghiệp và các quy
định pháp luật hiện hành khác.
5.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng
số liệu trong phạm vi nhiệm vụ, chức
năng của mình, kế toán viên, kiểm soát viên, cán
bộ hậu kiểm, trưởng phòng kế toán phải
ký và chịu trách nhiệm về các Bảng liệt kê giao
dịch, Bảng tổng hợp các Bảng liệt kê giao
dịch, Sổ kế toán chi tiết, Sổ kế toán tài
khoản sổ cái, Bảng cân đối tài khoản
kế toán ngày đã kiểm tra, đối chiếu.
Điều 11. Kiểm tra đối
chiếu cuối tháng, quý, năm
Cuối
tháng, quý, năm sau khi đã in các bảng cân đối tài
khoản tháng, quý, năm và các báo cáo tài chính theo quy
định, các Ngân hàng phải thực hiện đối
chiếu số liệu, đảm bảo: số liệu
giữa kế toán tổng hợp tháng, quý, năm khớp
đúng với số liệu kế toán chi tiết tháng,
quý, năm; số liệu kế toán cuối tháng phải
khớp đúng với số liệu kế toán các ngày trong
tháng; số liệu kế toán cuối quý phải khớp đúng
với số liệu kế toán các tháng trong quý, số
liệu kế toán cuối năm phải khớp đúng
với số liệu kế toán 12 tháng trong năm; số
liệu trên báo cáo tài chính khớp đúng với số
liệu trên các sổ kế toán.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Thủ trưởng các đơn vị kế toán
thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc (Giám
đốc) các Tổ chức tín dụng theo chức
năng và thẩm quyền của mình chịu trách nhiệm
tổ chức, hướng dẫn và triển khai thực
hiện Quy định này.
Điều 13.
Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Cục
trưởng Cục công nghệ tin học Ngân hàng, Vụ
trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Chánh thanh tra Ngân
hàng Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy định
này.
KT/THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG
ĐỐC
Vũ Thị Liên