Thông tư 05/2003/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước theo Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2003/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2003/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/02/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 05/2003/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 05/2003/TT-NHNN
NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 69/2002/NĐ-CP
NGÀY 12/7/2002 CỦA CHÍNH PHỦ
Để triển khai thực
hiện Điều 12, Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/07/2002 của Chính phủ "về quản
lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp Nhà nước"; Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn thực hiện xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp Nhà nước tại
các Ngân hàng thương mại Nhà nước như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp Nhà nước có nợ tồn đọng tại các Ngân hàng
thương mại Nhà nước đang hoạt động
theo quy định tại Điều 1 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước (gọi tắt là doanh
nghiệp đang hoạt động).
Doanh nghiệp Nhà nước có nợ tồn đọng tại các Ngân hàng Thương
mại Nhà nước đang thực hiện các thủ tục chuyển đổi (được đưa vào danh mục cổ
phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh,
cho thuê hoặc chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (gọi tắt là doanh nghiệp chuyển đổi).
2. Phạm vi xử lý
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động: Phạm vi xử lý là các khoản nợ đã lên lưới thanh toán giai đoạn I, giai đoạn II còn tồn đọng tại các Ngân hàng thương mại Nhà nước đến 31/12/2000 và đến nay còn tồn đọng chưa được xử lý.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước đang thực hiện chuyển
đổi: Phạm vi xử lý là các khoản nợ tồn đọng tại các Ngân hàng Thương mại Nhà
nước đến thời điểm chuyển đổi doanh nghiệp.
3. Nợ tồn đọng:
- Nợ tồn đọng của các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động
được hiểu là các khoản nợ phải trả các Ngân hàng Thương mại Nhà nước đã lên
lưới thanh toán nợ giai đoạn I, giai đoạn II đã quá thời hạn thanh toán đến
31/12/2000, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý nợ, như đối chiếu xác
nhận nhưng chưa thanh toán được và đến nay vẫn còn tồn đọng. Các khoản nợ tồn
đọng phát sinh sau ngày 31/12/2000, các doanh nghiệp Nhà nước phải tự thanh
toán.
- Nợ tồn đọng của các doanh nghiệp Nhà nước đang thực hiện chuyển đổi được hiểu là các khoản nợ phải trả các Ngân hàng Thương mại Nhà nước đã quá thời hạn thanh toán nhưng đến thời điểm chuyển đổi vẫn chưa thanh toán được và đến nay vẫn còn tồn đọng. Các khoản nợ tồn đọng phát sinh sau thời điểm chuyển đổi, các doanh nghiệp Nhà nước phải tự thanh toán.
II. NGUYÊN TẮC XỬ LÝ
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động có nợ
tồn đọng tại Ngân hàng thương mại Nhà nước đã lên lưới thanh toán nợ, có xác
nhận của Ban Thanh toán nợ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhưng kinh
doanh thua lỗ được phân loại và xử lý như sau:
1.1. Đối với doanh
nghiệp thua lỗ liên tục không thể khắc phục được phải giải thể, phá sản theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Việc xử lý nợ tồn đọng được thực
hiện theo các quy định của pháp luật về giải thể, phá sản; Nếu các khoản nợ tồn
đọng không có tài sản đảm bảo, việc xử lý nợ được thực hiện theo Quyết định số
149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại và văn bản hướng dẫn số
174/NHNN-TD ngày 21/02/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1.2. Đối với các doanh nghiệp thua lỗ đã tổ chức lại sản
xuất, có khả năng phát triển xử lý như sau:
a. Doanh nghiệp có nợ vay Ngân hàng Thương mại Nhà nước đã
được khoanh nợ thì được xoá nợ lãi vay chưa trả Ngân hàng và xem xét kéo dài
thời hạn khoanh nợ.
b. Doanh nghiệp có nợ vay Ngân hàng Thương mại Nhà nước đã
lên lưới thanh toán nợ, nếu do nguyên nhân khách quan nhưng chưa được khoanh nợ
thì được xoá nợ lãi vay chưa trả Ngân hàng và khoanh nợ gốc.
c. Về thời hạn kéo dài khoanh nợ và khoanh nợ tại tiết a, b
nêu trên do các Ngân hàng Thương mại Nhà nước xem xét, quyết định và chịu trách
nhiệm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục khó khăn hoàn trả được nợ vay
Ngân hàng nhưng tối đa không quá 5 năm.
2. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đang thực hiện các thủ
tục chuyển đổi:
2.1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước có quyết định thực hiện
chuyển đổi nhưng gặp khó khăn không cân đối được nguồn để thanh toán các khoản
nợ quá hạn thì Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại Nhà nước xem xét, quyết định
cho doanh nghiệp được giãn, khoanh các khoản nợ quá hạn có đến thời điểm quyết
định thực hiện chuyển đổi trong thời hạn từ 03 đến 05 năm. Trường hợp các doanh
nghiệp này bị lỗ, không có khả năng thanh toán thì được xoá nợ lãi vay chưa trả
Ngân hàng với mức không vượt quá số lỗ còn lại.
2.2. Đối với các doanh nghiệp đang thực hiện thủ tục cổ phần
hoá, giao, bán thì ngoài biện pháp khoanh nợ, xoá nợ lãi nêu tại điểm 2.1
nói trên, các Ngân hàng Thương mại Nhà nước chủ động phối hợp với doanh
nghiệp và các tổ chức có chức năng mua bán nợ và tài sản tồn đọng để xử lý phần
nợ gốc quá hạn còn lại theo hướng:
a. Bán nợ theo quy định tại tiết 2.2.4, điểm 2, khoản 1, Mục
B Thông tư số 85/2002/TT-BTC ngày
26/09/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày
12/07/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp
Nhà nước; hoặc
b. Chuyển nợ thành vốn góp vào doanh nghiệp và được chuyển
nhượng phần vốn góp này. Trong trường hợp này ngân hàng thương mại phải dùng
vốn điều lệ và quỹ dự trữ tương ứng với phần nợ đã chuyển thành vốn góp vào
doanh nghiệp và phải bảo đảm tỷ lệ vốn góp theo quy định tại Quyết định số
492/2000/QĐ-NHNN5 ngày 28/11/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy
định về việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
3. Khoản lãi vay Ngân hàng không thu được trong các trường
hợp quy định tại khoản 1, điểm 1.2, tiết a và khoản 2 nêu trên, các Ngân hàng Thương
mại Nhà nước xử lý như sau:
- Trường hợp Ngân hàng thương mại Nhà nước đã hạch toán
khoản lãi cho vay đối với khoản nợ tồn đọng này vào thu nhập của các năm trước
thì sử dụng nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi
phí năm xử lý.
- Trường hợp khoản lãi cho vay đối với khoản nợ tồn đọng này Ngân hàng thương mại Nhà nước không hạch toán vào thu nhập hàng năm mà dự thu theo dõi ngoài bảng thì xử lý xoá số dự thu đó ở tài sản ngoài bảng.
Khoản chênh lệch thiệt hại do bán nợ tồn đọng, các Ngân hàng
Thương mại Nhà nước sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp. Trường hợp dự phòng rủi
ro không đủ để bù đắp thì Ngân hàng Thương mại Nhà nước được hạch toán phần còn
thiếu vào chi phí.
III. HỒ SƠ PHÁP LÝ XỬ LÝ NỢ:
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động có nợ
tồn đọng tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước đã lên lưới thanh toán nợ:
1.1. Đối với doanh nghiệp thua lỗ liên tục không thể khắc phục được phải giải thể, phá sản: Việc xử lý nợ thực hiện theo quy định của Pháp luật về giải thể, phá sản.
1.2. Đối với các doanh nghiệp thua lỗ đã tổ chức lại sản
xuất:
- Công văn đề nghị xử lý nợ của doanh nghiệp vay vốn
- Các báo cáo tài chính, biên bản kiểm tra báo cáo tài chính
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu có (bản sao).
- Phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ Ngân hàng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Biên bản đối chiếu nợ (gốc và lãi) có chữ ký và đóng dấu
của Ngân hàng cho vay, doanh nghiệp vay; Trường hợp cơ quan cấp trên của doanh
nghiệp bảo lãnh cho doanh nghiệp vay thì cần có chữ ký, đóng dấu của cơ quan
quản lý cấp trên của doanh nghiệp.
- Bản sao khế ước vay vốn hoặc giấy tờ chứng minh doanh
nghiệp còn nợ Ngân hàng do ngân hàng trực tiếp cho vay, bảo lãnh hay thanh toán
sao y, ký tên và đóng dấu, rút số dư đến thời điểm xử lý.
2. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đang chuyển đổi:
- Công văn đề nghị xử lý nợ của doanh nghiệp vay vốn
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc
chuyền đổi doanh nghiệp Nhà nước (bản sao)
- Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp trước khi chuyển
đổi của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp (bản sao).
- Các báo cáo tài chính, biên bản kiểm tra báo cáo tài chính
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu có (bản sao).
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc không cân đối được nguồn
để thanh toán các khoản nợ quá hạn (bản sao).
- Biên bản xác định nguyên nhân không trả được nợ và đề nghị
xử lý nợ (ghi rõ hình thức đề nghị xử lý nợ và trách nhiệm của các bên) có xác
nhận của Ngân hàng cho vay và cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp.
- Bản sao khế ước vay vốn hoặc giấy tờ chứng minh doanh
nghiệp còn nợ Ngân hàng do ngân hàng trực tiếp cho vay, bảo lãnh hay thanh toán
sao y, ký tên và đóng dấu, rút số dư đến thời điểm xử lý.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở phạm vi, đối tượng của Thông tư này, các Ngân
hàng thương mại Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống lập
hồ sơ, hướng dẫn các khách hàng lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ đảm bảo đúng quy
định.
2. Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại Nhà nước tổ chức kiểm tra, chịu trách nhiệm tính hợp pháp, hợp lý hồ sơ của các khoản nợ đề nghị xử lý, chủ động xem xét, xử lý các khoản nợ tồn đọng theo đúng các quy định tại Thông tư này; Đồng thời, tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Những khoản nợ tồn đọng phải xử lý theo Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại và văn bản hướng dẫn số 174/NHNN-TD ngày 21/02/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước và chỉ thực hiện xử lý nợ khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ và thông báo của Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính Ngân hàng Thương mại.
4. Căn cứ tình hình thực tế, Ngân hàng Nhà nước thành lập đoàn công tác kiểm tra việc xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp Nhà nước tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
Thông tư nay có hiệu lực kể từ ngày ký. Quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Trung ương để được xem xét, giải
quyết.