Quyết định 731/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 731/2004/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 731/2004/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế hoạt động cho thuê vận tải - Theo Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 15/6/2004, ban hành Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định: điều kiện để 01 Công ty cho thuê tài chính được hoạt động trong lĩnh vực này như sau: có thời han hoạt động tối thiểu là 2 năm kể từ ngày chính thức khai trương hoạt động, hoạt động kinh doanh có lãi, tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối quý trước dưới 5%, phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động cho thuê vận hành, như: kho bãi, bảo dưỡng đối với tài sản cho thuê... Hồ sơ xin phép phải nêu rõ: phương án hoạt động cho thuê vận hành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, nhu cầu về hoạt động và nghiên cứu thị trường, nội dung hoạt động, kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu... Tổng giá trị của tài sản sử dụng cho thuê vận hành đối với 1 khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của Công ty... Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 731/2004/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 731/2004/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 731/2004/QĐ-NHNN
NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ VẬN HÀNH CỦA CÁC CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10,
Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11
ngày 17 tháng 06 năm 2003.
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của
Chính phủ về Tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
- Xét nhu cầu về hoạt động cho thuê vận hành của
các công ty cho thuê tài chính;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân
hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các Công ty
cho thuê tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ VẬN HÀNH CỦA CÁC CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I
QUY ĐINH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này hướng
dẫn hoạt động cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính được Ngân
hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Điều 2. Khái niệm về cho thuê vận hành
Cho thuê vận hành
(Cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng
tài sản cho thuê của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại
tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê
giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê.
Điều 3. Tiêu chí xác định giao dịch cho thuê vận
hành
Một giao dịch cho
thuê được xác định là cho thuê vận hành khi:
3.1. Quyền sở hữu
tài sản cho thuê không được chuyển giao cho Bên thuê khi kết thúc hợp đồng cho
thuê vận hành (Sau đây gọi tắt là hợp đồng cho thuê).
3.2. Hợp đồng cho
thuê không quy định việc thoả thuận mua tài sản cho thuê giữa Bên cho thuê và
Bên thuê.
3.3. Thời hạn
thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê.
3.4. Tổng giá trị
tiền thuê chỉ chiếm một phần trong giá trị tài sản cho thuê.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4.1. Tiền thuê: là số tiền Bên thuê thanh
toán theo từng kỳ cho Bên cho thuê được thoả thuận trong hợp đồng cho thuê.
4.2. Tài sản cho thuê: là các tài sản được
phép cho thuê vận hành bao gồm máy móc- thiết bị, phương tiện vận tải và các
động sản khác.
4.3. Bên cho thuê: là các Công ty cho thuê
tài chính được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
4.4. Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân hoạt
động tại Việt Nam, bao gồm:
a- Doanh nghiệp;
b- Tổ chức khác
thuộc đối tượng vay vốn của các Tổ chức tín dụng;
c- Hộ gia đình;
d- Cá nhân.
4.5. Bên cung ứng: là các tổ chức, cá nhân
cung cấp tài sản cho thuê vận hành cho bên cho thuê;
4.6. Thời hạn thuê: là thời gian Bên thuê sử
dụng tài sản cho thuê và trả tiền thuê được Bên cho thuê và Bên thuê thoả thuận
trong hợp đồng cho thuê.
Điều 5. Cơ quan cho phép hoạt động cho thuê vận
hành
Các Công ty cho
thuê tài chính được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam muốn được thực
hiện hoạt động cho thuê vận hành phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ VẬN HÀNH
MỤC 1:
CHẤP THUẬN CHO THUÊ VẬN HÀNH
Điều 6. Các điều kiện để được thực hiện cho thuê
vận hành
Các Công ty cho
thuê tài chính muốn được thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành cần phải đáp ứng
các điều kiện sau:
6.1. Có nhu cầu
hoạt động cho thuê vận hành.
6.2. Có thời han
hoạt động tối thiểu là 2 năm kể từ ngày chính thức khai trương hoạt động.
6.3. Hoạt động
kinh doanh có lãi; tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối quý trước dưới 5%; không
vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động.
6.4. Phải đảm bảo
các điều kiện về cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động cho thuê vận hành,
như: kho bãi, bảo dưỡng đối với tài sản cho thuê.
Điều 7. Hồ sơ xin phép hoạt động cho thuê vận
hành
Hồ sơ đề nghị
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc hoạt động cho thuê vận hành của Công ty cho
thuê tài chính gồm:
7.1. Văn bản của
Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận việc hoạt động cho thuê vận hành của Công ty cho thuê
tài chính. Đối với trường hợp uỷ quyền, cần phải có văn bản uỷ quyền của Chủ
tịch Hội đồng quản trị.
7.2. Phương án hoạt động cho thuê vận hành, trong đó nêu rõ sự cần thiết,
nhu cầu về hoạt động và nghiên cứu thị trường; nội dung hoạt động; kế hoạch
hoạt động trong 3 năm đầu.
7.3. Báo cáo tài chính của Công ty cho thuê tài chính trong 2 năm gần nhất
kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập. Các tài liệu này phải
là bản chính, trường hợp là các bản sao phải có xác nhận của cơ quan đã cấp bản
chính hoặc chứng nhận của Công chứng Nhà nước.
Điều
8. Trình tự và thủ tục
chấp thuận hoạt động cho thuê vận hành
Trình tự và thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc hoạt động
cho thuê vận hành của Công ty cho thuê tài chính:
8.1. Công ty cho thuê tài chính cổ phần gửi 02 bộ hồ sơ xin hoạt động cho
thuê vận hành cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Công ty đặt
trụ sở chính.
Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét, có ý kiến bằng văn bản về điều
kiện, hồ sơ xin hoạt động cho thuê vận hành theo quy định tại Điều 6 và Điều 7
Quy chế này và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng
phi ngân hàng) kèm theo 01 bộ hồ sơ của Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
8.2. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước, Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc của Tổ chức tín dụng, Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty
cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ xin hoạt động cho thuê
vận hành cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng).
8.3. Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của
Công ty cho thuê tài chính Nhà nước, Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của
Tổ chức tín dụng, Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty cho thuê tài
chính 100% vốn nước ngoài, 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Công
ty cho thuê tài chính cổ phần do Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố
gửi tới Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay
không chấp thuận việc hoạt động cho thuê vận hành của các Công ty nộp đơn.
Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do.
Điều
9. Điều kiện để tiến hành
hoạt động cho thuê vận hành
9.1. Trước khi thực hiện hoạt động cho thuê vận hành, Công ty cho thuê tài
chính phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng báo Trung
ương, địa phương 3 số liên tiếp bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật
hiện hành.
9.2. Công ty cho thuê tài chính phải gửi tới Ngân hàng Nhà nước bản đăng ký
của cơ quan đăng ký kinh doanh và các tài liệu khác có liên quan.
MỤC 2
CÁC QUY ĐỊNH CHO THUÊ VẬN HÀNH
Điều
10. Quy định đồng tiền sử
dụng trong giao dịch cho thuê vận hành
10.1. Các giao dịch cho thuê vận hành của Công ty cho thuê tài chính được
thực hiện bằng Đồng Việt Nam.
10.2. Đối với các
giao dịch cho thuê vận hành được thực hiện bằng ngoại tệ, Công ty cho thuê tài
chính phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối như trong
trường hợp giao dịch cho thuê tài chính được thực hiện bằng ngoại tệ.
Điều 11. Các quy định về định kỳ trả tiền thuê,
gia hạn trả tiền thuê và chuyển nợ quá hạn trong cho thuê vận hành
Các quy định về
định kỳ trả tiền thuê, gia hạn trả tiền thuê và chuyển nợ quá hạn trong cho
thuê vận hành được áp dụng như trong giao dịch cho thuê tài chính.
Điều 12. Quy định về hạch toán, kế toán
12.1. Tài sản cho
thuê thuộc quyền sở hữu của Bên cho thuê và được phản ánh là một tài sản trong
bảng cân đối kế toán của Bên cho thuê.
12.2. Tài sản cho
thuê không được coi là tài sản trong bảng cân đối kế toán của Bên thuê
12.3. Bên cho
thuê được quyền trích khấu hao theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài
chính về khấu hao tài sản.
12.4. Số tiền
thuê được coi là thu nhập của Bên cho thuê và là chi phí hoạt động của Bên
thuê.
12.5. Việc hạch
toán, kế toán đối với hoạt động cho thuê vận hành được thực hiện theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 13. Quy định về thuế
Các quy định về
thuế đối với hoạt động cho thuê vận hành được thực hiện theo quy định hiện hành
và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 14. Quy định về an toàn
14.1. Hoạt động
cho thuê vận hành phải đảm bảo các quy định về an toàn tại Luật các Tổ chức tín
dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
14.2. Tổng giá
trị của tài sản sử dụng cho thuê vận hành đối với 1 khách hàng không được vượt
quá 30% vốn tự có của Công ty cho thuê tài chính.
14.3. Tổng giá
trị của tài sản sử dụng cho thuê vận hành không được vượt quá 5 lần vốn tự có
của Công ty cho thuê tài chính.
CHƯƠNG III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
Điều 15. Quyền của Bên cho thuê
Bên cho thuê có
các quyền sau:
15.1. Yêu cầu Bên
thuê cung cấp đầy đủ, kịp thời các báo cáo quý, năm về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê;
15.2. Kiểm tra
việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê;
15.3. Gắn ký hiệu
sở hữu trên tài sản cho thuê;
15.4. Yêu cầu Bên
thuê bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do Bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê;
15.5. Chuyển
nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê cho một Công ty
cho thuê tài chính khác được phép hoạt động cho thuê vận hành. Trong trường hợp
này, Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho Bên thuê trước khi chuyển
nhượng;
15.6. Yêu cầu Bên
thuê đặt tiền ký cược hoặc có người bảo lãnh bằng tài sản thực hiện hợp đồng
cho thuê nếu các bên có thoả thuận.
15.7. Miễn, giảm,
gia hạn trả tiền thuê và bán tài sản cho thuê.
15.8. Thu hồi tài
sản, khởi kiện trong trường hợp Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định hoặc
thường xuyên thanh toán tiền thuê không đúng hạn.
Điều 16. Nghĩa vụ của Bên cho thuê
Bên cho thuê có
các nghĩa vụ sau:
16.1. Ký Hợp đồng
mua tài sản cho thuê với bên cung ứng;
16.2. Mua, nhập
khẩu trực tiếp tài sản cho thuê nếu Bên cho thuê thấy cần thiết hoặc theo yêu
cầu của Bên thuê
16.3. Đăng ký
quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê;
16.4. Đảm bảo tài
sản cho thuê được bảo dưỡng và sửa chữa trong thời hạn thuê;
16.5. Thực hiện
đầy đủ và đúng các Điều đã cam kết trong hợp đồng cho thuê.
Điều 17. Quyền của Bên thuê
Bên thuê có các
quyền sau:
17.1. Lựa chọn,
thương lượng và thoả thuận với bên cho thuê về đặc tính kỹ thuật, chủng loại,
giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận,
lắp đặt và bảo hành tài sản thuê;
17.2. Trực tiếp
nhận tài sản cho thuê từ Bên cho thuê hoặc bên đại diện do Bên cho thuê uỷ
quyền theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê;
17.3. Yêu cầu Bên
cho thuê bồi thường thiệt hại khi Bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê.
Điều 18. Nghĩa vụ của Bên thuê
Bên thuê có các
nghĩa vụ sau:
18.1. Chịu trách
nhiệm về sự lựa chọn, thương lượng và thoả thuận nêu tại Điều 17 điểm 1 Quy chế
này;
18.2. Sử dụng tài
sản cho thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê; không được
chuyển quyền sử dụng tài sản cho thuê cho cá nhân, tổ chức khác trong thời gian
hợp đồng cho thuê có hiệu lực nếu không được Bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
18.3. Cung cấp
đầy đủ các báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính và các
vấn đề liên quan đến tài sản cho thuê khi Bên cho thuê yêu cầu; phải đảm bảo
tính trung thực và chính xác của các thông tin, số liệu đã cung cấp; tạo điều
kiện để Bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê;
18.4. Trả tiền
thuê theo quy đinh trong hợp đồng cho thuê;
18.5. Hoàn trả
lại tài sản thuê cho bên cho thuê sau khi hết hạn hợp đồng;
18.6. Chịu mọi
rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản cho thuê do lỗi của bên thuê và
chịu trách nhiệm về mọi hậu quả mà tài sản cho thuê gây ra đối với tổ chức và
cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản cho thuê;
18.7. Không được
tẩy xoá, làm hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản cho thuê;
18.8. Không được
dùng tài sản cho thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo cho bất kỳ một nghĩa
vụ nào; không được dùng tài sản cho thuê để trả nợ các chủ nợ khác;
18.9. Thực hiện
đầy đủ và đúng các Điều đã cam kết trong hợp đồng cho thuê;
18.10. Phải bảo
quản tốt tài sản cho thuê, tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật sử dụng;
có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận mất, hỏng hóc, theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng của tài sản.
CHƯƠNG IV
HỢP ĐỒNG CHO THUÊ VẬN HÀNH
Điều 19. Hợp đồng cho thuê
19.1. Hợp đồng
cho thuê vận hành là một loại hợp đồng cho thuê tài sản được ký kết giữa Bên
cho thuê và Bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số tài sản cho thuê theo quy
định tại Điều 4 khoản 4.2 của Quy chế này, phù hợp với quyền và nghĩa vụ của
các bên. Hợp đồng cho thuê có hiệu lực kể từ ngày được hai bên thoả thuận trong
hợp đồng cho thuê.
19.2. Hợp đồng
cho thuê phải quy định rõ ràng việc xử lý khi hợp đồng cho thuê chấm dứt trước
hạn.
19.3. Các bên
không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng cho thuê (trừ trường hợp được nêu tại
Điều 20 của Quy chế này).
Điều 20. Chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn:
20.1. Bên cho
thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn khi có một trong các trường
hợp sau:
a- Bên thuê không
trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê;
b- Bên thuê vi
phạm các điều khoản trong hợp đồng cho thuê;
c- Bên thuê bị
phá sản, giải thể;
d- Người bảo lãnh
bị phá sản, giải thể và Bên cho thuê không chấp nhận đề nghị chấm dứt bảo lãnh
hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của Bên thuê;
20.2. Bên thuê có
quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn khi Bên cho thuê vi phạm một trong
các trường hợp sau:
a- Bên cho thuê
không giao đúng hạn tài sản cho thuê do lỗi của Bên cho thuê;
b- Bên cho thuê
vi phạm hợp đồng cho thuê;
20.3. Hợp đồng
cho thuê được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường hợp:
a- Tài sản cho
thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.
b- Các bên thoả
thuận và chấm dứt hoạt động cho thuê trước hạn.
20.4. Hợp đồng
cho thuê được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường hợp
Bên cho thuê chấp nhận để Bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn
cho thuê ghi tại hợp đồng cho thuê và phải thực hiện việc bàn giao lại tài sản
thuê cho bên cho thuê.
Điều 21. Xử lý hợp đồng cho thuê chấm dứt trước
hạn:
21.1. Trong
trường hợp Bên thuê vi phạm điểm a, b khoản 20.1 Điều 20:
a- Bên cho thuê
có quyền thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu Bên thuê phải thanh toán ngay toàn
bộ số tiền thuê chưa trả theo hợp đồng cho thuê.
b- Bên cho thuê
được xử lý tài sản cho thuê bằng việc cho bên khác thuê hoặc chuyển nhượng tài
sản cho thuê.
c- Bên thuê có
nghĩa vụ tiếp tục hoàn trả số nợ còn phải trả theo hợp đồng cho thuê khi Bên
cho thuê chưa chuyển nhượng, hoặc cho bên khác thuê tài sản cho thuê.
21.2. Việc xử lý
hợp đồng cho thuê chấm dứt trước hạn trong trường hợp Bên thuê bị phá sản, giải
thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm
của Công ty cho thuê tài chính: Căn cứ vào Quy chế này và các qui định của văn
bản pháp luật có liên quan, Công ty cho thuê tài chính ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ cho thuê vận hành phù hợp với điều kiện, đặc điểm và
Điều lệ của mình.
2. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
a- Vụ Các Ngân
hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố:
- Tiếp nhận hồ sơ
xin phép thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài
chính theo đúng trình tự và thủ tục được quy định tại Chương II mục 1 của Quy
chế này.
- Phối hợp với
các Vụ có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước xem xét trình Thống đốc quyết định
việc cho phép Công ty cho thuê tài chính được thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận
hành.
b- Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước:
- Phối hợp và
cung cấp cho Vụ Các Ngân hàng về tình hình hoạt động của các Công ty cho thuê
tài chính để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định cho phép
Công ty cho thuê tài chính thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành.
- Tổ chức thanh
tra, giám sát việc thực hiện nghiêp vụ cho thuê vận hành; Xử lý theo thẩm quyền
và kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm các quy
định tại Quy chế này.
c- Vụ Chính sách
tiền tệ:
Quy định chế độ
báo cáo định kỳ về hoạt động cho thuê vận hành cho các đơn vị có thẩm thẩm
quyền thuộc Ngân hàng Nhà nước.
d- Vụ Kế toán -
Tài chính: Hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ cho thuê vận hành của các Công
ty cho thuê tài chính.
Điều 23. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.