Quyết định 63/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với ngành Hải quan năm 2009 và năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 63/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 63/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 63/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 63/2009/QĐ-TTg NGÀY 20 THÁNG 04 NĂM 2009
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ
BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI NGÀNH HẢI QUAN NĂM 2009 VÀ NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
Ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế áp
dụng đối với ngành Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian 2 năm, từ
năm 2009 đến hết năm 2010.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu
Thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế
của ngành Hải quan phải bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối
với các khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; hoàn thành nhiệm vụ
thu thuế cho ngân sách nhà nước được nhà nước giao.
2. Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí
hoạt động của ngành Hải quan; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng
lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; sử dụng kinh phí
được giao gắn với kết quả và hiệu quả hoạt động tổ chức thu ngân sách nhà nước;
trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho Thủ trưởng đơn vị trong tổ chức
công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
3. Chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí được
giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung hiện đại hóa công nghệ
thông tin và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện
đại hóa công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước
giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo và bổ sung thu nhập cho
cán bộ, công chức.
4. Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của
pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức ngành Hải quan.
Điều 3. Về biên chế
1. Biên chế của ngành Hải quan được xác định
trong phạm vi tổng số biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Bộ
Tài chính. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao chỉ tiêu biên chế cho ngành Hải quan phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định trên cơ sở chủ động tổ
chức, sắp xếp bộ máy quản lý và sử dụng lao động theo đúng chủ trương tinh giản
biên chế của Nhà nước.
2. Trường hợp do thành lập thêm hoặc sáp nhập
đơn vị hải quan tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc được bổ sung
chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền mà cần tăng thêm
hoặc giảm biên chế, Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Ngoài số biên chế được giao, ngành Hải quan
được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Kinh phí bảo đảm hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của ngành Hải quan
được xác định là 1,6% trên dự toán thu được Quốc hội thông qua do ngành Hải
quan tổ chức thực hiện trong dự toán thu – chi ngân sách nhà nước hàng năm, bao
gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng.
2. Chi ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hóa ngành bảo đảm mức tối thiểu là 9% trên tổng số chi thường xuyên; chi đầu tư
xây dựng bảo đảm mức tối thiểu là 10% trên dự toán chi hàng năm được duyệt của
ngành Hải quan.
3. Dự toán chi bảo đảm hoạt động của ngành Hải
quan được tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ
Tài chính, trình Quốc hội quyết định.
4. Hàng năm, nếu số thu do ngành Hải quan tổ
chức thực hiện tăng hoặc giảm so với dự toán thu được Quốc hội giao, Bộ Tài
chính trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo Điều 59
của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ,
ngành Hải quan tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ
mới. Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến mức kinh phí giao cho ngành
Hải quan không đủ để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù
hợp.
Điều 5. Các nguồn kinh phí khác
Ngoài mức kinh phí được giao quy định tại Điều 4
Quyết định này, hàng năm ngành Hải quan còn được sử dụng các nguồn kinh phí
sau:
1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện
các nội dung công việc:
a) Thực hiện, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước, cấp Bộ.
b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo
Chương trình của Nhà nước.
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, dự án khác của Chính phủ ngoài nhiệm vụ thường xuyên của
ngành Hải quan.
d) Thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do
Nhà nước quy định.
2. Phí và lệ phí được phép để lại theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền, nguồn kinh phí hợp pháp khác được sử dụng theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Nội dung sử dụng kinh phí hoạt động
1. Nội dung chi thường xuyên:
Kinh phí chi thường xuyên của ngành Hải quan
(bao gồm cả chi cho hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Tổng cục Hải quan) gồm các nội dung sau:
a) Chi thanh toán cá nhân (bao gồm cả chi tăng
lương, chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động thuê ngoài theo quy định
tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này). Trên cơ sở biên chế được Bộ Tài chính giao
và hay dự toán kinh phí được sử dụng, mức chi tiền lương bình quân toàn ngành
không vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp, trừ
phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).
b) Chi quản lý hành chính và chi bảo đảm hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn, gồm:
- Chi các khoản dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng, thông tin truyền thông, liên lạc, hội nghị, chi công tác phí, thuê mướn
và một số khoản chi khác theo quy định.
- Chi tuyên truyền các chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế và hoạt động hải quan;
- Chi các nghiệp vụ đặc thù về chống buôn lậu,
chi mua vật tư, ấn chỉ và các khoản chi nghiệp vụ đặc thù khác;
- Chi kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn các
hành vi trốn lậu thuế và vi phạm pháp luật thuế, hải quan;
- Chi phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ
của ngành Hải quan.
- Chi bồi thường thiệt hại cho tổ chức và cá
nhân theo quy định của pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của ngành Hải quan;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa
lớn tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc phục vụ công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chi ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại
hóa ngành theo chương trình kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các khoản chi hoạt động thường xuyên khác.
c) Thực hiện các chương trình, dự án theo nhiệm
vụ chung của toàn ngành tài chính trong đó có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của
ngành Hải quan như: dự án hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính, Dự
án cơ sở dữ liệu ngành Tài chính, Dự án trung tâm đào tạo công nghệ thông tin
và dự phòng thảm họa, Dự án đào tạo chuyên sâu tin học ngành tài chính và các
chương trình, dự án khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều hành dự
toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
d) Ngành Hải quan được chủ động sử dụng nguồn
kinh phí chi bảo đảm hoạt động thường xuyên phù hợp với nhu cầu thực tế và
trong phạm vi số kinh phí được giao. Kinh phí giao bảo đảm hoạt động thường
xuyên cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
2. Nội dung chi đầu tư xây dựng
a) Các dự án, công trình của ngành Hải quan theo
kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài
chính được quyền điều động một phần nguồn vốn đầu tư xây dựng sau khi đã bố trí
cho các dự án, công trình quy định tại điểm a khoản 2 nêu trên để đầu tư cho
các công trình, dự án khác đã bảo đảm đủ thủ tục nhưng thiếu vốn phục vụ nhiệm
vụ chung của ngành Tài chính, trong đó có ngành Hải quan.
Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng thực
hiện theo các quy định hiện hành.
3. Số kinh phí phân bổ cho ngành Hải quan hàng
năm nhưng chi không hết thực hiện quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 7. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được
Hàng năm, số kinh phí tiết kiệm được từ chi
thường xuyên, ngành Hải quan được sử dụng cho các nội dung sau:
1. Trường hợp cần thiết cần đẩy nhanh tiến độ
xây dựng cơ sở vật chất và hiện đại hóa ngành trong khi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản chưa đáp ứng được, ngành Hải quan được sử dụng kinh phí chi thường xuyên
tiết kiệm được để bố trí cho các công trình đầu tư xây dựng và hiện đại hóa
ngành.
2. Trích Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để: chi
bảo đảm ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức ngành Hải quan do những nguyên
nhân khách quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức ngành
Hải quan gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc những trường
hợp đặc biệt khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể mức trích lập Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập cho phù hợp.
3. Bổ sung thêm thu nhập cho cán bộ, công chức
bình quân toàn ngành Hải quan tối đa không quá 0,2 lần mức lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).
4. Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài ngành Hải quan có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động hải
quan; chi phúc lợi tập thể.
Mức chi khen thưởng, phúc lợi trong ngành Hải
quan tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực
hiện trong năm.
5. Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những
người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động;
chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan
6. Chi hỗ trợ các hoạt động đoàn thể của ngành
Hải quan.
7. Số kinh phí còn lại sau khi đã sử dụng cho
các nội dung trên đây ngành Hải quan được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi
tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc thù của ngành Hải quan trên cơ sở vận dụng
tiêu chuẩn, định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi nguồn kinh phí
được giao.
b) Hướng dẫn thi hành Quyết định này. Chỉ đạo
ngành Hải quan tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài chính, biên chế của ngành Hải quan bảo đảm đúng mục tiêu yêu
cầu.
c) Quý III năm 2010, tổ chức tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện Quyết định này, trên cơ sở đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với
ngành Hải quan cho giai đoạn tiếp theo.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Có trách nhiệm cân đối bố trí vốn đầu tư xây
dựng cho ngành Hải quan trong dự toán ngân sách hàng năm, trình Quốc hội quyết
định.
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 6 năm 2009 và được áp dụng cho các năm ngân sách 2009 và 2010.
Kinh phí hoạt động giao khoán cho ngành Hải quan
(bao gồm cả các quỹ) từ năm 2008 trở về trước còn dư chưa sử dụng, thanh toán;
ngành Hải quan được tiếp tục sử dụng phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn, chi đầu
tư xây dựng và chi tăng cường cơ sở vật chất, chi phát triển ngành. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc sử dụng số kinh phí trên bảo đảm thiết thực,
hiệu quả.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, Quyết định số
109/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan giai
đoạn 2005-2007 hết hiệu lực thi hành.
4. Các Bộ trưởng: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và
Đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng