QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 47/2006/QĐ-NHNN
NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2006 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA QUY CHẾ VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM BAN
HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 1160/2004/QĐ-NHNN NGÀY 13/9/2004
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật các
tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo
Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như
sau:
1. Khoản 9
Điều 6 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"9. Tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi
tiết kiệm, trong đó người gửi tiền
thỏa thuận với tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi
nhất định."
2. Điểm a
Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"a. Người
gửi tiền phải trực tiếp thực hiện
giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các giấy
tờ sau:
- Đối
với người gửi tiền là cá nhân Việt Nam phải xuất trình chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu
lực. Đối với người gửi tiền là cá
nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu
được cấp thị thực còn thời hạn
hiệu lực; nếu người gửi tiền đó
nhập cảnh được miễn thị thực theo
quy định của pháp luật về nhập cảnh,
thì xuất trình hộ chiếu còn thời hạn hiệu
lực.
- Đối
với người gửi tiền là người giám
hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật, ngoài việc xuất trình chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực,
phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư
cách của người giám hộ hoặc người
đại diện theo pháp luật của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
- Đối
với cá nhân từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi
nhưng có tài sản riêng, ngoài việc xuất trình
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời
hạn hiệu lực phải xuất trình giấy tờ
để chứng minh số tiền gửi ngân hàng là tài
sản riêng của mình như giấy tờ về thừa
kế, cho, tặng, hoặc các giấy tờ khác chứng
minh số tiền gửi vào ngân hàng là tài sản của
mình."
3. Điểm c
Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"c. Đối
với cá nhân Việt Nam phải xuất trình chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu
lực. Đối với người gửi tiền là cá
nhân nước ngoài, phải xuất trình hộ chiếu
được cấp thị thực còn thời hạn
hiệu lực; nếu người gửi tiền đó
nhập cảnh được miễn thị thực theo
quy định của pháp luật về nhập cảnh,
thì xuất trình hộ chiếu còn thời hạn hiệu
lực."
4. Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 16 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"2.
Trường hợp người gửi tiền có nhu
cầu rút tiền gửi tiết kiệm trước
hạn đáp ứng đủ quy định tại
Khoản 1 Điều 16, thì người gửi tiền
được hưởng lãi theo quy định của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
3. Trường
hợp người gửi tiền có nhu cầu rút tiền
gửi tiết kiệm trước hạn nhưng không
đáp ứng đủ quy định tại Khoản 1 Điều
16, thì tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm có thể cho phép người gửi tiền rút
tiền trước thời hạn. Trong trường
hợp này, người gửi tiền được
hưởng lãi theo quy định tại Khoản 2
Điều 16; tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm được quyền quy định
mức phí đối với khoản tiền gửi
tiết kiệm rút trước thời hạn."
5. Khoản 2
Điều 21 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"2. Khi sử
dụng thẻ tiết kiệm làm tài sản cầm
cố, chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm phải cam kết trường hợp
đến hạn trả nợ mà không trả
được nợ, thì tổ chức tín dụng cho vay
có quyền yêu cầu tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm chuyển số tiền gửi
tiết kiệm của bên vay cho tổ chức tín dụng
cho vay để thu hồi nợ."
6. Khoản 1
Điều 22 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"1. Tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể
quy định mức phí đối với việc
nhận hoặc chi trả tiền gửi tiết
kiệm."
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực sau mười lăm ngày,
kể từ ngày đăng công báo.
Điều
3. Các khoản
tiền gửi tiết kiệm gửi trước ngày
Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa
đến hạn thanh toán, thì tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và người gửi
tiền tiếp tục thực hiện theo các thỏa
thuận đã cam kết cho đến khi đến
hạn thanh toán tiền gửi tiết kiệm hoặc các
bên có thể thỏa thuận thực hiện theo các quy
định tại Quyết định này.
Điều
4. Chánh Văn phòng,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước; Giám đốc ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (giám đốc) tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và người gửi
tiền chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT.THỐNG
ĐỐC
Phó
Thống đốc
Nguyễn
Đồng Tiến