Quyết định 46/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 46/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 46/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 46/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ
46/2006/QĐ-BTC
NGÀY 6 THÁNG 9 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ THEO LÔ LỚN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định
số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính
quyền địa phương;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ
chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy chế phát hành trái phiếu Chính
phủ theo lô lớn".
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Vụ
trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài
chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Trần
Xuân Hà
QUY CHẾ
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ THEO LÔ LỚN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC
ngày 06/09/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích
phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn
Việc phát hành
trái phiếu Chính phủ theo lô lớn nhằm mục
đích tăng cường khả năng huy động
vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát
triển, đồng thời nâng cao tính thanh khoản
của trái phiếu Chính phủ trên thị trường
giao dịch (thị trường thứ cấp) và tạo
khả năng hình thành lãi suất chuẩn cho các công cụ
nợ.
Điều
2. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này
quy định việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo
lô lớn do Kho bạc Nhà nước phát hành theo quy
định tại Nghị định số
141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003. Các tổ chức tài chính Nhà
nước, các tổ chức tài chính, tín dụng
được Thủ tướng Chính phủ chỉ
định phát hành trái phiếu nhằm huy động
vốn để đầu tư theo chính sách của Chính
phủ có thể vận dụng Quy chế này để
phát hành trái phiếu.
Điều
3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Phát hành trái
phiếu Chính phủ theo lô lớn (sau đây gọi tắt
là trái phiếu lô lớn) là việc phát hành một khối
lượng lớn trái phiếu Chính phủ có cùng lãi
suất danh nghĩa và có cùng ngày đáo hạn trong một
hoặc nhiều đợt phát hành khác nhau.
2. Phát hành trái
phiếu đợt một là việc phát hành đợt
đầu tiên của một lô lớn trái phiếu.
3. Phát hành trái
phiếu các đợt bổ sung là việc phát hành các
đợt trái phiếu tiếp theo có cùng lãi suất danh
nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu
được phát hành đợt một.
4. Thời
hạn phát hành trái phiếu là khoảng thời gian tính
từ ngày phát hành đầu tiên đến ngày phát hành
đợt cuối cùng của một lô lớn trái
phiếu.
5. Kỳ
hạn trái phiếu là khoảng thời gian tính từ ngày
phát hành đợt một
đến ngày đến hạn thanh toán trái
phiếu.
6. Kỳ
hạn còn lại của trái phiếu là khoảng thời
gian tính từ thời điểm phát hành đợt bổ
sung đến ngày trái phiếu đến hạn thanh toán.
7. Lãi suất
danh nghĩa trái phiếu là tỷ lệ phần trăm (%)
lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà tổ
chức phát hành phải thanh toán cho người sở
hữu trái phiếu trong suốt thời hạn của trái
phiếu.
Điều
4. Phát hành trái
phiếu lô lớn phải tuân thủ quy định
của Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày
20/11/2003, các văn bản hướng dẫn thực
hiện Nghị định 141/2003/NĐ-CP và quy
định tại Quy chế này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
5. Thời hạn
phát hành
Thời hạn
phát hành của một lô lớn trái phiếu tối đa
không quá 365 ngày.
Điều
6. Khối
lượng phát hành
Khối
lượng phát hành của một lô lớn trái phiếu
tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (Một nghìn
tỷ đồng).
Điều
7. Phương
thức phát hành
Trái phiếu lô
lớn được phát hành theo phương thức sau:
1. Đấu
thầu trái phiếu.
2. Bảo lãnh
phát hành trái phiếu.
Điều
8. Kỳ hạn
trái phiếu
Kỳ hạn
của trái phiếu lô lớn từ 5 năm trở lên.
Điều
9. Lãi suất danh
nghĩa trái phiếu
1. Trái phiếu
lô lớn có lãi suất danh nghĩa cố định,
trả lãi hàng năm hoặc sáu tháng một lần.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định hoặc
ủy quyền cho Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nước quyết định lãi suất danh nghĩa trái
phiếu lô lớn.
Điều
10. Lãi suất
đặt thầu, lãi suất đăng ký bảo lãnh
Lãi suất
đặt thầu hoặc lãi suất đăng ký bảo
lãnh phát hành (sau đây gọi chung là lãi suất đặt
thầu) được tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) và có phần thập phân tối đa là 3 chữ
số.
Điều
11. Lãi suất
trần
1. Lãi suất
trần trái phiếu lô lớn phát hành đợt một là
lãi suất trần trái phiếu Chính phủ theo quy
định tại Nghị định số
141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Nghị định 141/2003/NĐ-CP.
2. Lãi suất
trần trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ
sung lấy theo lãi suất trần trái phiếu Chính phủ
có kỳ hạn gần nhất với kỳ hạn còn
lại của trái phiếu lô lớn phát hành đợt
bổ sung.
3. Trường
hợp phát hành trái phiếu lô lớn không có lãi suất
trần, phương án phát hành phải được
Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước
khi thực hiện. Phương án phát hành trái phiếu lô
lớn không có lãi suất trần phải có các nội dung
sau:
- Số
lượng thành viên tham gia tối thiểu trong một
phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành.
- Khối
lượng đăng ký tối thiểu của một
thành viên so với khối lượng dự kiến phát
hành.
- Tổng
khối lượng đăng ký tối thiểu của
tất cả các thành viên so với khối lượng
dự kiến phát hành.
- Phương
án giải quyết trường hợp lãi suất phát hành
có chênh lệch quá lớn so với lãi suất trái phiếu
Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát
hành.
Điều
12. Xác định
kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành, giá
bán và thanh toán lãi trái phiếu
1. Căn cứ
xác định:
a) Khối
lượng trái phiếu đặt thầu hoặc
đăng ký bảo lãnh (sau đây gọi chung là khối
lượng đặt thầu) của các thành viên tham gia
đấu thầu, bảo lãnh phát hành.
b) Lãi suất
đặt thầu của các thành viên tham gia đấu
thầu, bảo lãnh phát hành.
c) Khối
lượng trái phiếu lô lớn dự kiến của
đợt phát hành.
d) Lãi suất
trần trái phiếu lô lớn (nếu có).
2. Phương
pháp xác định lãi suất trái phiếu trúng thầu:
Tổ chức
phát hành lựa chọn một trong các phương pháp xác
định lãi suất trái phiếu trúng thầu sau:
a) Lãi suất
trái phiếu trúng thầu cao nhất được áp
dụng chung cho mọi đối tượng trúng
thầu.
b) Lãi suất
trái phiếu trúng thầu ở mức nào thì áp dụng
ở mức đó.
3. Nguyên tắc
xác định:
a) Thành viên trúng
thầu, thành viên được bảo lãnh phát hành (sau
đây gọi chung là thành viên trúng thầu) được
xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của
lãi suất đặt thầu, thỏa mãn đồng
thời 2 điều kiện sau:
- Trong phạm
vi lãi suất trần (nếu có).
- Trong phạm
vi khối lượng trái phiếu lô lớn dự
kiến phát hành.
b) Trường
hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất,
khối lượng trái phiếu đặt thầu
vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo phát
hành thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái
phiếu đặt thầu ở các mức lãi suất
thấp hơn, phần còn lại của khối
lượng trái phiếu thông báo phát hành được phân
chia cho các thành viên đặt thầu bằng với lãi
suất phát hành theo tỷ lệ tương ứng với
khối lượng trái phiếu đặt thầu.
4. Xác
định giá bán trái phiếu lô lớn:
a) Xác
định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành đợt
một.
Giá bán trái
phiếu lô lớn được xác định theo công
thức sau:
Rc Rc Rc 1 G = MG x [ ——
+ —— + … +
—— + ——
] (1+Rt) (1+Rt)2 (1+Rt)t (1+Rt)t
Trong đó:
G: Giá bán trái
phiếu.
MG: Mệnh giá
trái phiếu.
Lt: Lãi suất
trúng thầu trái phiếu lô lớn (%/năm).
Lc: Lãi suất
danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).
t: Số kỳ còn phải trả
lãi.
k: Số
lần thanh toán lãi trong năm (k = 1 trường hợp
thanh toán hàng năm, k = 2
trường hợp thanh toán 6 tháng một lần)
(Ví dụ
về cách xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát
hành đợt một tại phụ lục số 1 kèm
theo)
b) Xác
định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành các
đợt bổ sung.
Giá bán trái
phiếu được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
G: Giá bán trái
phiếu lô lớn.
MG: Mệnh giá
trái phiếu.
Lt: Lãi suất
trúng thầu trái phiếu lô lớn (%/năm).
Lc: Lãi suất
danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).
Dn: Khoảng
thời gian từ ngày phát hành đợt bổ sung
đến ngày thanh toán lãi trái phiếu gần nhất
(số ngày).
E: Số ngày
của kỳ thanh toán lãi có đợt phát hành bổ sung (quy
định là ngày thực
tế /365 ngày).
t: Số kỳ
còn phải trả lãi.
k: Số
lần thanh toán lãi trong năm (trường hợp thanh toán
lãi hàng năm k = 1, trường hợp thanh toán lãi 6 tháng
một lần k = 2)
(Ví dụ
về cách xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát
hành các đợt bổ sung tại phụ lục số 2
kèm theo)
5. Số lãi
thanh toán khi đến ngày thanh toán lãi được xác
định theo công thức:
Trong đó:
L: Số tiền lãi thanh toán.
MG: Mệnh giá
trái phiếu.
Lc: Lãi suất
danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).
k : Số
lần thanh toán lãi trong năm (k = 1 trong trường
hợp thanh toán hàng năm, k = 2
trong trường hợp thanh toán 6 tháng một
lần)
6. Khi
đến hạn thanh toán trái phiếu, người sở
hữu trái phiếu được thanh toán số tiền
gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi
của kỳ lĩnh lãi cuối cùng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Các tổ
chức tài chính Nhà nước, các tổ chức tài chính,
tín dụng được Thủ tướng Chính phủ
chỉ định phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định
tại Nghị định 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 có nhu
cầu phát hành trái phiếu theo lô lớn cần lập
đề án theo các nội dung theo quy định tại Quy
chế này, báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận
trước khi triển khai
thực hiện.
Điều
14. Đối
với trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước
đã phát hành không đủ tiêu chuẩn của trái phiếu
lô lớn, Kho bạc Nhà nước có thể phát hành bổ
sung để cơ cấu lại danh mục trái phiếu
trên thị trường theo quy định tại Quy
chế này. Kho bạc Nhà nước xây dựng
phương án và báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt
trước khi thực hiện.
Điều
15. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn,
vướng mắc, các đơn vị có liên quan báo cáo
kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có
hướng dẫn cụ thể./.
PHỤ LỤC SỐ 1
VÍ DỤ VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TRÁI
PHIẾU LÔ LỚN
PHÁT HÀNH ĐỢT MỘT
Ví dụ 1: Trái phiếu có kỳ hạn 5
năm, ngày phát hành (đợt 1) là 15/8/2006, ngày đến
hạn thanh toán (gốc) là 15/8/2011, lãi suất danh nghĩa
là 8,5%/năm trả lãi sau hàng năm, lãi suất trái
phiếu qua đấu thầu là 8%/năm.
Nếu nhà đầu tư
mua khối lượng trái phiếu với mệnh giá là
500.000.000 đồng, thì giá bán trái phiếu được
xác định như sau:
Trong đó: MG =
Mệnh giá trái phiếu = 500.000.000đ
Rc = Lc/1 = 8,5% = 0,085
Rt = Lt
/1 = 8% = 0,08
t = Số kỳ trả lãi trái
phiếu = 5kỳ
Thay số vào ta có:
= 509.981.775 (đồng)
Ví dụ 2: Như ví dụ 1 nhưng với
lãi suất trái phiếu qua đấu thầu là 9%/năm.
Nếu nhà đầu tư
mua khối lượng trái phiếu với mệnh giá là
500.000.000 đồng; thay số vào công thức tính giá bán
trái phiếu ta có:
= 490.275.872 (đồng)
Ví dụ 3: Như ví dụ 1 nhưng trả
lãi định kỳ 6 tháng một lần vào ngày 15/8 và 15/2
hàng năm.
Nếu nhà
đầu tư mua khối lượng trái phiếu
với mệnh giá là 500.000.000 đồng; thay số vào ta
có:
MG = 500.000.000 đ
Rc = Lc/k = 0,085/2 = 0,0425
Rt = Lt/k =
0,08/2 = 0,04
t = Số kỳ còn trả lãi
trái phiếu = 10
= 510.138.620 (đồng)
PHỤ LỤC SỐ 2
VÍ DỤ VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TRÁI
PHIẾU LÔ LỚN
PHÁT HÀNH CÁC ĐỢT BỔ SUNG
Ví dụ 1: Trái phiếu có kỳ hạn 5
năm (ngày phát hành trái phiếu đợt một là
15/8/2006), ngày phát hành bổ sung là 30/9/2006, ngày đến
hạn thanh toán là 15/8/2011, lãi suất danh nghĩa là
8,5%/năm trả lãi sau hàng năm. Lãi suất trái phiếu
qua đấu thầu là 8%/năm.
Nếu nhà
đầu tư mua khối lượng trái phiếu
với mệnh giá là 500.000.000 đồng, thì giá bán trái
phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
MG = Mệnh giá
trái phiếu = 500.000.000đ
Rc = Lc/k = 8,5% = 0,085
Rt = Lt/k = 8% = 0,08
Dn = 319 ngày
t = Số kỳ còn trả lãi
trái phiếu = 5
Thay số vào ta
có:
G = 514.952.256
(đồng)
Ví dụ 2: Như ví dụ 1 nhưng với
lãi suất trái phiếu qua đấu thầu là 9%/năm.
Nếu nhà đầu tư
mua khối lượng trái phiếu với mệnh giá là
500.000.000 đồng; thay số vào công thức tính giá bán
trái phiếu ta có:
= 495.629.656 (đồng)
Ví dụ 3:
Như ví dụ 1 nhưng trả lãi định kỳ 6 tháng
một lần vào ngày 15/8 và 15/2 hàng năm.
Nếu nhà
đầu tư mua khối lượng trái phiếu
với mệnh giá là 500.000.000 đồng, thay số vào ta
có:
MG = 500.000.000 đ
Rc = Lc/k = 0,085/2 = 0,0425
Rt = Lt/k =
0,08/2 = 0,04
Dn = 138 (ngày)
E = 184 (ngày)
t = Số
kỳ còn trả lãi trái phiếu = 10
= 515.165.223 (đồng)