Quyết định 45/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, bộ máy điều hành Quỹ tín dụng nhân dân
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 45/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 09/8/2019, Quyết định bị hết hiệu lực bởi Thông tư 05/2019/TT-NHNN
Xem chi tiết Quyết định 45/2006/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 45/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
SỐ 45/2006/QĐ-NHNN NGÀY 11 THÁNG 9 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ,
BAN KIỂM SOÁT, BỘ MÁY
ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm
1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật
Hợp tác xã năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày
15/9/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân
dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
48/2001/NĐ-CP;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức
tín dụng hợp tác,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
bộ máy điều hành Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 614/2003/QĐ- NHNN ngày 16/6/2003 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Về việc
ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
người điều hành Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát
của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở, Tổng Giám đốc Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương, Giám đốc Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT. THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần
Minh Tuấn
QUY ĐỊNH
Về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, bộ máy điều
hành Quỹ tín dụng nhân dân
(Ban hành theo Quyết định số 45/2006/QĐ-NHNN
ngày 11/9/2006
của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
Quy định này quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, bộ máy điều hành Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương và Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở (sau đây gọi chung là Quỹ tín dụng nhân
dân) được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Hợp tác xã và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 2. Chức năng của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, bộ máy điều hành Quỹ
tín dụng nhân dân
1. Hội đồng quản trị có chức năng quản
trị Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của
pháp luật.
2. Ban kiểm soát là bộ máy có chức năng thay mặt
thành viên giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
3. Bộ máy điều hành Quỹ tín dụng nhân dân là cơ
quan có chức năng lãnh đạo thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ tín dụng nhân dân.
Bộ máy điều hành gồm có Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc (sau đây
gọi chung là Giám đốc), Phó Tổng giám đốc hoặc
Phó Giám đốc (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc).
Điều 3. Những
người không được là thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát hoặc làm Giám đốc,
Phó Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân
1. Những người sau đây không được là thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc
làm Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ tín dụng nhân
dân:
a) Đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đã bị
kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh
quốc gia, xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa
và tài sản của công dân;
các tội nghiêm trọng về kinh tế;
c) Đã bị
kết án về các tội phạm khác mà chưa được
xoá án;
d) Đã từng
là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
của một doanh nghiệp, hợp tác xã đã bị phá sản,
trừ trường hợp tổ chức bị tuyên bố
phá sản vì lý do bất khả kháng;
đ) Đã
từng là đại diện theo pháp luật của một
tổ chức bị đình chỉ hoạt động do
vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
e) Không đảm bảo tiêu chuẩn về đạo
đức nghề nghiệp, năng lực điều hành
và trình độ chuyên môn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước;
g) Không đảm bảo các tiêu chuẩn và
điều kiện khác (nếu có) do Điều lệ Quỹ
tín dụng nhân dân quy định.
2. Bố,
mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
không được là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng,
Thủ quỹ của cùng một Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 4. Tạm đình chỉ
hoạt động của thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân
dân
1. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân được
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban
kiểm soát đặc biệt có quyền đề nghị
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tạm đình chỉ quyền quản
trị, kiểm soát, điều hành của thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về kiểm soát đặc biệt đối
với Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Trong khi thực hiện
quyền quản trị, kiểm
soát, điều hành Quỹ tín dụng nhân dân, các thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
Quỹ tín dụng nhân dân bị tạm đình chỉ hoạt
động trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm
quy định tại Điều 3 của Quy định này;
b) Bị mất
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không còn là
thành viên Quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp
Giám đốc được thuê) do thành viên là cá nhân xin ra
hoặc bị khai trừ; do thành viên là pháp nhân mà pháp nhân đó
đã bị chấm dứt tư cách pháp nhân;
d) Không còn là đại diện hợp
pháp cho phần vốn góp của pháp nhân hoặc phần vốn
hỗ trợ của Nhà nước tại Quỹ tín dụng
nhân dân;
đ) Vi phạm pháp luật hoặc
không đáp ứng được yêu cầu công việc được
giao nhưng không có đơn xin từ chức.
Khi thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
Quỹ tín dụng nhân dân bị rơi vào một trong các trường
hợp theo quy định nói trên, Hội đồng quản
trị Quỹ tín dụng nhân dân phải gửi ngay báo cáo bằng
văn bản kèm tài liệu chứng minh cụ thể về
Ngân hàng Nhà nước và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của báo cáo này trước pháp luật.
Sau khi nhận
được báo cáo của Quỹ tín dụng nhân dân, trong
thời hạn tối đa 5 ngày làm việc, Chánh Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét và đề nghị Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ra thông báo tạm đình chỉ hoạt động
của những người đảm nhiệm các chức
danh nói trên của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, Chánh
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xem xét, ra thông báo tạm đình
chỉ hoạt động của những người đảm
nhiệm các chức danh nói trên của Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát; miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm
dứt hợp đồng thuê Giám đốc Quỹ tín dụng
nhân dân
1. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm
soát, Giám đốc (trường hợp Quỹ tín dụng
nhân dân thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa
điều hành) Quỹ tín dụng nhân dân bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Có đơn xin từ chức với
lý do hợp lý;
b) Bị chết;
c) Bị tạm
đình chỉ hoạt động trong các trường hợp
quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Miễn nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp
đồng thuê đối với Giám đốc trong trường
hợp Quỹ tín dụng nhân dân thành lập riêng bộ máy
quản lý và bộ máy điều hành:
a) Giám đốc
Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm bị Hội đồng quản trị miễn
nhiệm, cách chức trong các trường hợp có đơn
xin từ chức với lý do hợp lý hoặc bị tạm
đình chỉ hoạt động theo quy định tại
Điều 4 của Quy định này;
b) Giám đốc
Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị
ký hợp đồng thuê bị Hội đồng quản
trị chấm dứt hợp đồng thuê trong các trường
hợp có đơn xin chấm dứt hợp đồng
thuê hoặc bị tạm đình chỉ hoạt động
theo quy định tại Điều 4 của Quy định
này.
3. Khi Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm
soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân bị rơi vào
một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 của Điều này, Quỹ tín dụng nhân
dân có trách nhiệm thực hiện việc thay đổi các
chức danh nói trên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm
soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân sau khi bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp
đồng thuê phải chịu
trách nhiệm cá nhân đối với các quyết định
của mình trong thời gian đảm nhiệm chức danh
đó.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Điều 6. Hội đồng
quản trị
1. Hội đồng quản trị
Quỹ tín dụng nhân dân gồm Chủ tịch và các thành
viên khác trong Hội đồng quản trị do Đại
hội thành viên trực tiếp bầu, bãi nhiệm, miễn
nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Đối
với Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ
máy vừa quản lý vừa điều hành không có chức
danh Chủ tịch Hội đồng quản trị mà chỉ
có Giám đốc (cũng do Đại hội thành viên bầu,
bãi nhiệm, miễn nhiệm trực tiếp theo thể thức
bỏ phiếu kín) vừa thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, vừa thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của Giám đốc điều hành Quỹ
tín dụng nhân dân.
2. Số lượng thành viên Hội đồng quản
trị do Đại hội thành viên quyết định,
nhưng tối thiểu là 3 người.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
do Đại hội thành viên quy định và được
ghi trong Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng
tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.
4. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành
viên của Quỹ tín dụng nhân dân (cá nhân hoặc người
đại diện hợp pháp của tổ chức) có phẩm
chất đạo đức tốt, có tín nhiệm, có năng
lực quản lý và hiểu biết về hoạt động
ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thành
viên Hội đồng quản trị không được đồng
thời là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng,
Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải
là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột
của họ.
Đối
với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có vốn hỗ
trợ của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cử
người đại diện để tham gia thành viên Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (số lượng người
đại diện do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
xem xét quyết định trong từng nhiệm kỳ).
5. Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình trước Đại hội thành viên và trước
pháp luật.
6. Chủ tịch và các thành viên khác
trong Hội đồng quản trị không được
uỷ quyền cho những người không phải là thành
viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
7. Hội đồng quản trị
được sử dụng con dấu của Quỹ tín
dụng nhân dân để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng quản
trị
1. Đối với Quỹ tín dụng
nhân dân thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa
điều hành:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm
Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ tín dụng nhân dân;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê kế toán
trưởng (nếu Quỹ tín dụng nhân dân có chức
danh này);
c) Quyết định cơ cấu
tổ chức các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của
Quỹ tín dụng nhân dân;
d) Tổ chức thực hiện
nghị quyết của Đại hội thành viên;
đ) Chuẩn bị báo cáo về
kế hoạch hoạt động kinh doanh và phân phối lãi
của Quỹ tín dụng nhân dân, báo cáo hoạt động
của Hội đồng quản trị trình Đại hội
thành viên;
e) Xây dựng phương án về
mức tiền lương, phụ cấp và mức thù lao
công vụ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị
và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng
Ban kiểm soát và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Giám đốc,
Phó giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín
dụng nhân dân;
g) Chuẩn bị chương trình
nghị sự của Đại hội thành viên và triệu
tập Đại hội thành viên;
h) Xử lý các khoản cho vay không có
khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo
quy định của pháp luật;
i) Đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân; duyệt
báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội
thành viên;
k) Tổ chức thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Quỹ tín dụng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
l) Xét kết nạp thành viên mới
và giải quyết việc thành viên ra Quỹ tín dụng nhân
dân (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo
để Đại hội thành viên thông qua;
m) Đại diện chủ sở
hữu tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân và doanh
nghiệp trực thuộc trong trường hợp Quỹ
tín dụng nhân dân có doanh nghiệp;
n) Kiểm tra, đánh giá công việc
của Giám đốc và các Phó Giám đốc Quỹ tín dụng
nhân dân theo các quyết định của Hội đồng
quản trị;
o) Chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình trước Đại hội
thành viên và trước pháp luật;
p) Thực
hiện các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ
Quỹ tín dụng nhân dân quy định.
2. Đối với Quỹ tín dụng
nhân dân thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều
hành:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng
thuê Giám đốc theo nghị quyết của Đại hội
thành viên;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm
các Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc.
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn
trên đây, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng
nhân dân còn có các nhiệm vụ và quyền hạn quy định
tại các tiết b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản
1 của Điều này.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chủ tịch Hội đồng quản
trị
1. Đại
diện Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật.
2. Lập chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội
đồng quản trị thực hiện.
3. Chuẩn bị
nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì
các cuộc họp của Hội đồng quản trị.
4. Chịu trách
nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng
quản trị về công việc được giao.
5. Ký các văn
bản của Đại hội thành viên và Hội đồng
quản trị.
6. Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ Quỹ
tín dụng nhân dân quy định.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền
hạn của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước, Điều lệ
của Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Thành viên Hội đồng quản trị thực thi
nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
3. Nghiên cứu, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động
và đóng góp vào việc xây dựng phương hướng,
kế hoạch hoạt động kinh doanh của Quỹ
tín dụng nhân dân trong từng thời kỳ.
4. Tham dự các phiên họp của Hội đồng quản
trị; thảo luận và biểu quyết các vấn đề
thuộc nội dung phiên họp; chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật, trước Đại hội thành
viên và trước Hội đồng quản trị về
những ý kiến của mình.
5. Thực hiện các nghị quyết của Đại
hội thành viên và quyết định của Hội đồng
quản trị.
6. Một phần ba thành viên Hội đồng quản trị
trở lên có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng
quản trị triệu tập Hội đồng quản
trị họp phiên bất thường để xử lý
các công việc đột xuất thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản trị.
7. Chấp hành các quy định của pháp luật, của
Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ Quỹ tín dụng
nhân dân.
Điều 10. Cuộc
họp Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi
tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng quản
trị (hoặc thành viên Hội đồng quản trị
được Chủ tịch Hội đồng quản
trị uỷ quyền) triệu tập và chủ trì. Đối
với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Hội đồng
quản trị có thể họp ít nhất 6 tháng một lần
(Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
có thể quy định định kỳ họp Hội đồng
quản trị trong phạm vi thời hạn nói trên nhưng
đồng thời phải có biện pháp để đảm
bảo xử lý có hiệu quả các công việc của Hội
đồng quản trị giữa các kỳ họp của
Hội đồng quản trị). Hội đồng quản
trị họp bất thường khi có một phần ba
thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Trưởng
Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân yêu
cầu.
Cuộc
họp của Hội đồng quản trị hợp lệ
khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng
quản trị tham dự. Hội đồng quản trị
hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết
định theo đa số. Trong trường hợp biểu
quyết mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì
số phiếu biểu quyết của bên có người
chủ trì cuộc họp là quyết định.
2. Trường hợp triệu tập họp Hội đồng
quản trị định kỳ lần đầu nhưng
không đủ số thành viên tham dự theo quy định,
Chủ tịch Hội đồng quản trị phải
triệu tập tiếp cuộc họp Hội đồng
quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày làm
việc tiếp theo. Sau hai lần triệu tập họp Hội
đồng quản trị không đủ số thành viên
tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị
đề nghị Hội đồng quản trị triệu
tập Đại hội thành viên bất thường trong
thời hạn không quá 30 ngày làm việc tiếp theo để
xem xét tư cách của các thành viên Hội đồng quản
trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý.
3. Nội dung và kết luận của mỗi phiên họp
Hội đồng quản trị phải được
ghi vào sổ Biên bản; Biên bản cuộc họp Hội đồng
quản trị phải có đủ chữ ký của Chủ
tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký phải
liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và
trung thực của Biên bản họp Hội đồng
quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị
có quyền bảo lưu ý kiến của mình, ý kiến bảo
lưu được ghi vào Biên bản của phiên họp.
Điều 11. Quyền lợi của
Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản
trị
Chủ tịch Hội đồng
quản trị và các thành viên khác trong Hội đồng quản
trị được hưởng thù lao và được
đài thọ các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ theo quyết định của Đại
hội thành viên. Riêng Chủ tịch Hội đồng quản
trị làm việc theo chế độ chuyên trách được
hưởng lương.
Mục 2
BAN KIỂM SOÁT
Điều 12. Tổ chức
và hoạt động của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó
ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách; Đối
với những Quỹ tín dụng nhân dân có số thành viên
và nguồn vốn hoạt động bằng hoặc nhỏ
hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước,
Đại hội thành viên có thể quyết định lựa
chọn việc chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên
trách hoặc bầu Ban kiểm soát cho phù hợp điều
kiện thực tế. Trưởng Ban kiểm soát có thể
làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm
do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và Quy chế
tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát
quy định. Đối
với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có vốn hỗ
trợ của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước có thể
cử người đại diện để tham gia thành
viên Ban kiểm soát Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
(nếu xét thấy cần thiết).
2. Trưởng
Ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát của Quỹ tín dụng
nhân dân do Đại hội thành viên bầu trực tiếp
theo thể thức bỏ phiếu kín.
3. Thành viên Ban
kiểm soát phải là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân và
phải đáp ứng được các yêu cầu về
tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Thành viên Ban
kiểm soát không được đồng thời là thành
viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng,
Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải
là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị em ruột
của họ.
5. Ban kiểm
soát chịu trách nhiệm trước Đại hội thành
viên về thực hiện nhiệm vụ được
giao.
6. Nhiệm kỳ
của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị.
7. Ban kiểm
soát họp ít nhất mỗi tháng một lần do Trưởng
ban kiểm soát triệu tập và chủ trì. Đối với
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, cuộc họp của
Ban kiểm soát thực hiện theo kỳ họp của Hội
đồng quản trị.
8. Ban kiểm
soát được sử dụng con dấu của Quỹ
tín dụng nhân dân để thực hiện nhiệm vụ
của mình.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban kiểm soát
1. Kiểm tra,
giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp
luật.
2. Kiểm tra
việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân
dân, nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết
Hội đồng quản trị; Giám sát hoạt động
của Hội đồng quản trị, Giám đốc và
thành viên Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật và Điều
lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
3. Kiểm tra
về hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành
chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử
lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ
tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản và các khoản hỗ
trợ của Nhà nước; giám sát sự an toàn trong hoạt
động của Quỹ tín dụng nhân dân, thực hiện
kiểm toán nội bộ hoạt động trong từng
thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính
xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của
Quỹ tín dụng nhân dân.
4. Tiếp nhận
các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân; giải quyết hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Quỹ tín dụng nhân dân.
5. Trưởng
Ban hoặc đại diện Ban kiểm soát được
tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản
trị nhưng không tham gia biểu quyết.
6. Yêu cầu
những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân
cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những
thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công
tác kiểm tra nhưng không được sử dụng các
tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.
7. Được
sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội
bộ (nếu có) của Quỹ tín dụng nhân dân để
thực hiện các nhiệm vụ của Ban kiểm soát.
8. Chuẩn bị
chương trình và triệu tập Đại hội thành
viên bất thường khi có một trong các trường hợp
sau:
a) Khi Hội đồng quản trị
(bao gồm cả Chủ tịch và các thành viên), Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (hoặc Trưởng
phòng kế toán), các nhân viên chuyên môn nghiệp vụ và thành
viên Quỹ tín dụng nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật,
Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và nghị quyết
của Đại hội thành viên, Ban kiểm soát đã yêu
cầu mà Hội đồng quản trị không thực hiện
hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp
ngăn chặn;
b) Trong trường hợp có ít nhất
một phần ba tổng số thành viên cùng có đơn yêu
cầu triệu tập Đại hội thành viên gửi đến
Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát
thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
đơn, Hội đồng quản trị phải triệu
tập Đại hội thành viên bất thường; nếu
quá thời hạn này mà Hội đồng quản trị
không triệu tập Đại hội thì Ban kiểm soát phải
triệu tập Đại hội thành viên bất thường
để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.
9. Thông báo cho Hội
đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội
thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm
soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị,
Giám đốc khắc phục những yếu kém, vi phạm
trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 14. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Trưởng Ban kiểm soát
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo các thành viên Ban
kiểm soát triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát.
2. Lập chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám
sát hàng tháng, quý, năm và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm
soát.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban kiểm soát.
4. Uỷ quyền cho một trong số thành viên Ban kiểm
soát đảm nhiệm công việc của Trưởng ban
trong thời gian vắng mặt.
5. Đề nghị Hội đồng quản trị họp
phiên bất thường để xử lý những trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật, của
Quy định này và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân
dân.
6. Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập và chủ trì Đại
hội thành viên bất thường theo quy định tại
khoản 8 Điều 13 của Quy định này.
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng
nhân dân.
Điều 15. Nhiệm vụ và
quyền hạn của thành viên Ban kiểm soát
1. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát lĩnh vực được
phân công ít nhất một tháng một lần (đối với
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương một quý một
lần) và có văn bản báo cáo tình hình, kết quả kiểm
soát cho Trưởng ban kiểm soát.
2. Kịp thời phát hiện và báo cáo với Trưởng
Ban kiểm soát về những sai phạm, những sự
kiện bất thường trong lĩnh vực được
phân công; trường hợp che dấu hoặc không kịp
thời kiến nghị xử lý đối với những
sai phạm sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm.
3. Chịu trách nhiệm trước Ban Kiểm soát, trước
Đại hội thành viên, trước pháp luật về
những đánh giá và kết luận của mình, về tính
chính xác, trung thực của các số liệu, hồ sơ
liên quan hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
thuộc lĩnh vực được phân công.
4. Thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo sự phân công, uỷ quyền của
Trưởng Ban kiểm soát và quy định của Điều
lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 16. Quyền lợi của Trưởng
Ban và các thành viên khác trong Ban Kiểm soát
Trưởng Ban và các thành viên khác
trong Ban kiểm soát được hưởng thù lao và được
đài thọ các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ; Riêng Trưởng ban kiểm soát làm
việc theo chế độ chuyên trách và kiểm soát viên
chuyên trách được hưởng lương (nhưng
không phải là nhân viên nghiệp vụ thuộc bộ máy điều
hành của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân) theo quyết
định của Đại hội thành viên.
Mục 3
BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 17. Giám đốc Quỹ
tín dụng nhân dân
1. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân là người
lãnh đạo bộ máy điều hành để thực hiện
kế hoạch kinh doanh và điều hành các công việc hàng
ngày của Quỹ tín dụng nhân dân. Khi vắng mặt, Giám
đốc uỷ quyền cho một Phó Giám đốc điều
hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với
Quỹ tín dụng nhân dân thành lập riêng bộ máy quản
lý và bộ máy điều hành, Giám đốc có thể được
Hội đồng quản trị bổ nhiệm trong số
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Quỹ
tín dụng nhân dân hoặc thuê người không phải là thành
viên Quỹ tín dụng nhân dân. Việc Quỹ tín dụng nhân
dân thuê Giám đốc được thực hiện theo
quy định của Bộ luật lao động và pháp
luật có liên quan.
2. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân phải có phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng
lực điều hành theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
3. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân không được
tham gia điều hành ở các tổ chức kinh tế khác
(bao gồm các doanh nghiệp theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Luật doanh nghiệp); không phải
là công chức nhà nước, không tham gia lãnh đạo các
tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể tại
địa phương.
Điều 18. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Giám đốc trong trường hợp
Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ máy vừa
quản lý vừa điều hành
1. Thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội
đồng quản trị nêu tại Điều 8 của
Quy định này.
2. Thực hiện
kế hoạch kinh doanh và điều hành các công việc hàng
ngày của Quỹ tín dụng nhân dân.
3. Tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản trị Quỹ tín dụng nhân dân.
4. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, phân công các chức danh trong Quỹ tín dụng
nhân dân, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của
Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị.
5. Ký kết các hợp đồng nhân danh Quỹ tín
dụng nhân dân.
6. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội
đồng quản trị.
7. Đề nghị với Hội đồng quản
trị về phương án bố trí cơ cấu tổ
chức Quỹ tín dụng nhân dân.
8. Tuyển dụng lao động, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Giám đốc trong trường hợp Quỹ tín dụng
nhân dân thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều
hành
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Giám đốc:
a) Thực hiện kế hoạch
kinh doanh và điều hành các công việc hàng ngày của Quỹ
tín dụng nhân dân;
b) Tổ chức thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản trị
Quỹ tín dụng nhân dân;
c) Đề nghị với Hội
đồng quản trị về phương án bố trí
cơ cấu tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân;
d) Tuyển dụng lao động
theo uỷ quyền của Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân;
đ) Ký kết các hợp đồng
nhân danh Quỹ tín dụng nhân dân theo uỷ quyền của
Hội đồng quản trị;
e) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng
năm lên Hội đồng quản trị;
g) Chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về công việc được
giao;
h) Thực hiện các quyền khác được
quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng
nhân dân, Nghị quyết Đại hội thành viên hoặc
theo hợp đồng lao động ký kết với Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Trường
hợp Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân là thành viên của
Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thành viên Hội đồng
quản trị thì ngoài việc phải thực hiện đầy
đủ các quyền và nhiệm vụ của Giám đốc
theo quy định tại khoản 1 của Điều này,
phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
thành viên Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thành viên Hội đồng
quản trị.
3. Trường
hợp Giám đốc được thuê thì phải thực
hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 1 của Điều này
và tại Hợp đồng thuê Giám đốc Quỹ tín dụng
nhân dân đã ký kết. Giám đốc được tham
gia các cuộc họp của Hội đồng quản trị
và Đại hội thành viên nhưng không được
quyền biểu quyết và không được hưởng
các quyền khác của thành viên Quỹ tín dụng nhân dân hoặc
thành viên Hội đồng quản trị.
Điều 20. Phó Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân
1. Phó Giám đốc
là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân, đối với
Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ máy vừa
quản lý vừa điều hành thì Phó Giám đốc phải
là thành viên Hội đồng quản trị (riêng đối
với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, việc
xem xét quyết định Phó Giám đốc là thành viên hoặc
không phải là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân do Điều
lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quy định)
và được Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám
đốc.
Số lượng
Phó Giám đốc do Đại hội thành viên Quỹ tín dụng
nhân dân quyết định.
2. Phó Giám đốc
Quỹ tín dụng nhân dân có các quyền và nhiệm vụ
sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc;
b) Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của thành viên Quỹ tín dụng nhân dân và của
thành viên Hội đồng quản trị (nếu là thành
viên Hội đồng quản trị);
c) Thực hiện các quyền và
nhiệm vụ khác do Quy chế tổ chức và hoạt động
của Bộ máy điều hành và Điều lệ Quỹ
tín dụng nhân dân quy định.
3.
Thay đổi Phó Giám
đốc:
a) Phó Giám đốc Quỹ tín dụng
nhân dân không được tiếp tục đảm nhiệm
chức vụ khi có đơn xin từ chức với lý
do hợp lý, không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, vi phạm
pháp luật hoặc không đáp ứng được yêu cầu
công việc được giao;
b) Việc thay đổi Phó Giám đốc
Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị
Quỹ tín dụng nhân dân quyết định theo đề
nghị của Giám đốc.
Mục 4
CHUẨN Y CÁC CHỨC
DANH CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ CÁC THÀNH VIÊN KHÁC TRONG HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ, TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT
VÀ CÁC THÀNH VIÊN KHÁC TRONG
BAN KIỂM SOÁT,
GIÁM ĐỐC QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 21. Hồ sơ đề
nghị chuẩn y các chức danh
Trong thời
gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Đại hội
thành viên thông qua việc bầu các chức danh Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối
với Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ
máy vừa quản lý vừa điều hành), các thành viên khác
trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm
soát, các thành viên khác trong Ban
kiểm soát hoặc kể từ ngày Hội đồng quản
trị họp có nghị quyết bổ nhiệm hoặc ký
hợp đồng thuê Giám đốc (đối với Quỹ
tín dụng nhân dân thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ
máy điều hành), Hội đồng quản trị Quỹ
tín dụng nhân dân phải hoàn tất bộ hồ sơ gửi
Ngân hàng Nhà nước gồm:
1. Tờ trình của Hội đồng quản trị đề
nghị chuẩn y các chức danh Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc (đối với
Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ máy vừa
quản lý vừa điều hành), các thành viên khác trong Hội
đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, các
thành viên khác trong Ban kiểm soát hoặc tờ trình đề
nghị chuẩn y Giám đốc được bổ nhiệm
hoặc thuê (đối với Quỹ tín dụng nhân dân thành
lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành).
2. Nghị quyết của Đại hội thành viên về
việc bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc (đối với
Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ máy vừa
quản lý vừa điều hành), các thành viên khác trong Hội
đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, các thành viên khác trong Ban kiểm soát;
Nghị quyết của Đại hội thành viên và Biên bản
họp Hội đồng quản trị về việc bổ
nhiệm hoặc thuê Giám đốc (đối với Quỹ
tín dụng nhân dân thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ
máy điều hành); trường hợp thuê Giám đốc
thì hồ sơ phải đính kèm hợp đồng thuê Giám
đốc Quỹ tín dụng nhân dân.
3. Bản
khai lý lịch trích ngang theo mẫu quy định (bản chính)
kèm theo Quy định này của những người được
đề nghị chuẩn y chức danh được bầu,
bổ nhiệm hoặc thuê.
4. Bản sao văn bằng đã được công chứng
của những người được đề nghị
chuẩn y chức danh được bầu, bổ nhiệm
hoặc thuê.
5. Các văn bản liên quan khác theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước (nếu xét thấy cần thiết).
Điều 22. Chuẩn y các chức
danh
1. Các chức danh Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội
đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên
khác trong Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân
dân phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chuẩn y hoặc uỷ quyền chuẩn y.
Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định chuẩn y các chức
danh Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định chuẩn y các
chức danh Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm
soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
2. Sau Đại hội thành viên, những người được
bầu giữ chức Chủ tịch hoặc Giám đốc
(trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân thành lập
một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành) và
các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng
ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ
tín dụng nhân dân được Hội đồng quản
trị bổ nhiệm hoặc thuê (trường hợp Quỹ
tín dụng nhân dân thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ
máy điều hành) được tiếp nhận và đảm
nhiệm ngay công việc của chức danh được
bầu, được bổ nhiệm hoặc thuê; đồng
thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Đại hội thành viên về việc thực
hiện công việc được giao.
3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo
quy định tại Điều 21 của Quy định này,
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét, quyết định
chuẩn y các chức danh (nếu đảm bảo quy định)
hoặc có văn bản yêu cầu Quỹ tín dụng nhân dân
bổ sung, giải trình tiếp hồ sơ. Trường
hợp quá 30 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
có văn bản yêu cầu bổ sung, giải trình tiếp
hồ sơ mà Hội đồng quản trị Quỹ tín
dụng nhân dân không hoàn chỉnh được hồ sơ
theo yêu cầu thì Ngân hàng Nhà nước
sẽ không xem xét đối với các chức danh được
đề nghị chuẩn y đó. Trường hợp Quỹ
tín dụng nhân dân đã hoàn chỉnh đầy đủ hồ
sơ nhưng Ngân hàng Nhà nước không chuẩn y chức
danh theo như đề nghị thì phải có văn bản
trả lời nêu rõ lý do không chuẩn y.
4. Những người đã được bầu, bổ
nhiệm hoặc được thuê giữ chức danh tại
Quỹ tín dụng nhân dân nhưng không được Ngân hàng
Nhà nước chuẩn y sẽ không được tiếp
tục đảm nhiệm công việc của chức danh được
bầu, bổ nhiệm hoặc thuê. Các thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát và những người
trong bộ máy điều hành còn lại của Quỹ tín dụng
nhân dân phải chịu trách nhiệm trước thành viên,
trước pháp luật và Ngân hàng Nhà nước trong việc
quản trị, kiểm soát và điều hành hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân, đồng thời phải
khẩn trương tiến hành ngay các thủ tục để
bầu, bổ nhiệm hoặc thuê người khác đảm
nhiệm các chức danh còn thiếu hoặc chưa đủ
theo quy định tại Quy định này và Điều lệ
Quỹ tín dụng nhân dân để trình Ngân hàng Nhà nước
xem xét, chuẩn y.
5. Sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chuẩn y các chức danh Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Trưởng ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm
soát và Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân phải thông
báo danh sách những người đảm nhiệm các chức
danh đã được chuẩn y với cơ quan đăng
ký kinh doanh và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
23. Tổ chức thực hiện
Căn cứ
Quy định này, các Quỹ tín dụng nhân dân ban hành và triển
khai thực hiện các Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quản trị, của
Ban Kiểm soát và của Bộ máy điều hành để
đảm bảo cho Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động
đúng theo quy định của pháp luật.
KT.THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần
Minh Tuấn
CỘNG HOÀ Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ảnh màu (4x6) đóng dấu giáp lai
của cơ quan xác nhận lý lịch
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
(Phải
có các nội dung chủ yếu sau)
1. Về bản thân:
- Họ và tên khai sinh:
- Họ và tên thường dùng:
- Sinh ngày …….. tháng …… năm …..
- Nguyên quán:
- Hộ
khẩu thường trú hiện nay:
(Trường hợp cá nhân
là người đại diện của pháp nhân phải kê
khai tên và địa chỉ pháp nhân).
a. Quá trình hoạt động
bản thân:
- Quá trình
công tác, nghề nghiệp và chức vụ đã qua (từ
năm 18 tuổi đến nay) làm gì, ở đâu, tóm tắt
đặc điểm chính:
- Trình độ
học vấn, nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ
(ghi rõ khoá học, thời gian đào tạo, các văn bằng,
chứng chỉ được cấp):
- Khen thưởng:
- Kỷ
luật:
b. Chức vụ được
bầu, bổ nhiệm hoặc thuê (đang trình Ngân hàng Nhà
nước chuẩn y) tại Quỹ tín dụng nhân dân:
2. Quan hệ
gia đình
Khai rõ, cụ thể về bố,
mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị em ruột (cần
ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chức vụ,
nơi làm việc của từng người):
3. Cam kết trước pháp luật
Cam kết không vi phạm một
trong các quy định tại Điều 3 của Quy định
về tổ chức và hoạt động Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Bộ máy điều hành Quỹ
tín dụng nhân dân ban hành theo Quyết định số
........../2006/QĐ-NHNN ngày...tháng...năm 2006 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, các quy định của
pháp luật hiện hành khác có liên quan và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về bản khai này.
4. Chữ ký (ghi đầy đủ
họ tên) của người khai
5. Xác nhận của thủ trưởng
cơ quan (nếu người khai lý lịch trích ngang đang
làm việc tại pháp nhân) hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú (nếu người khai lý lịch trích ngang không làm việc
tại pháp nhân).