Quyết định 44/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước cho báo chí
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 44/2007/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/2007/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Giàu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 44/2007/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 44/2007/QĐ-NHNN
NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHO BÁO CHÍ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng
nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật Báo chí
ngày 28/12/1989, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày
12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số
52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Căn cứ Nghị định
51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo
chí, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số
77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Chánh
Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước cho báo chí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ,
Cục, đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, Văn
phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHO BÁO CHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
44/2007/QĐ-NHNN
ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin
của Ngân hàng Nhà nước cho báo chí theo các quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin
của Ngân hàng Nhà nước cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà
nước cho báo chí là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Phó Thống đốc phụ trách
công tác tuyên truyền báo chí (sau đây gọi là Người phát ngôn). Trong một số
trường hợp, Thống đốc có thể ủy quyền cho các Phó Thống đốc, Thủ trưởng các Vụ,
Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Trưởng Văn phòng đại diện tại thành phố
Hồ Chí Minh phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể
được giao hoặc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí những thông tin về hoạt động Ngân
hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của Quy chế này; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát ngôn
và cung cấp thông tin của đơn vị mình cho báo chí.
3. Chỉ có Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn
mới được nhân danh Ngân hàng Nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí. Những thông tin do Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền
phát ngôn cung cấp là thông tin chính thức của Ngân hàng Nhà nước
4. Cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước không
được Người phát ngôn ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì không
được nhân danh chức vụ và nhân danh cơ quan để phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí. Khi được báo chí đề nghị trực tiếp cá nhân cán bộ, công chức trong
hệ thống Ngân hàng Nhà nước trả lời phỏng vấn, cán bộ, công chức chỉ được nhân
danh cá nhân (không bao gồm chức vụ và tên cơ quan) để trả lời những vấn đề
liên quan đến nhiệm vụ mà mình phụ trách. Người trả lời phỏng vấn, cung cấp
thông tin cho báo chí phải thực hiện đúng Luật Báo chí và Quy chế phỏng vấn
trên báo chí hiện hành của Nhà nước; không được tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật
điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, thông tin không trung thực,
thông tin trái với chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước và của ngành và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã phát ngôn và cung cấp cho
báo chí.
CHƯƠNG II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Cung cấp thông tin định kỳ
Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin về hoạt động ngân hàng
định kỳ một tháng một lần cho báo chí trên chuyên mục “Thông cáo báo chí” của
trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước (Website) theo địa chỉ: http://sbv.gov.vn. Những thông tin này là thông
tin chính thức của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4. Họp báo và trả lời phỏng vấn
1. Ít nhất 6 tháng một lần Ngân hàng Nhà nước tổ chức họp
báo để cung cấp thông tin cho báo chí về tình hình, kết quả hoạt động của Ngân
hàng Nhà nước.
2. Trong buổi họp báo, Người phát ngôn hoặc người được ủy
quyền phát ngôn của Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm trả lời các câu hỏi,
phỏng vấn của báo chí. Trường hợp nội dung câu hỏi, phỏng vấn vượt quá thẩm
quyền trả lời, hoặc chưa rõ cần tham khảo thêm thì Người phát ngôn hoặc người
được ủy quyền phát ngôn được phép không trả lời trực tiếp tại buổi họp báo mà
sẽ trả lời sau vào thời gian thích hợp.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong
trường hợp đột xuất, bất thường.
Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường sau:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự
kiện, vấn đề quan trọng thuộc lĩnh vực Ngân hàng nhà nước có thể gây tác động
lớn trong xã hội cần định hướng và cảnh báo kịp thời.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý Nhà
nước về báo chí có yêu cầu Ngân hàng Nhà nước phát ngôn hoặc cung cấp thông tin
về các sự kiện, vấn đề, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước
được nêu trên báo chí.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự
thật về lĩnh vực ngân hàng do Ngân hàng nhà nước quản lý; đồng thời yêu cầu cơ
quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp
luật.
Việc cung cấp thông tin có thể đăng tải trên Website Ngân
hàng Nhà nước, gửi trực tiếp bằng văn bản cho báo chí, tổ chức họp báo hoặc cung
cấp thông tin tại cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin - Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và Hội Nhà báo Việt Nam
tổ chức.
Điều 6. Các trường hợp Người phát ngôn được
quyền từ chối phát ngôn và không cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Những vấn đề thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, bí
mật của ngành ngân hàng; những vấn đề đang được thanh tra, xác minh nhưng chưa
có kết luận chính thức.
2. Những thông tin liên quan đến điều hành chính sách tiền
tệ, an toàn hệ thống, tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng chưa được phép
công bố.
3. Những thông tin không thuộc thẩm quyền và chức năng nhiệm
vụ của Ngân hàng Nhà nước.
4. Những thông tin khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người phát
ngôn
1. Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp
thông tin định kỳ, đột xuất theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quy chế
này; hoặc để trả lời các phản ảnh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của
tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí
theo quy định của pháp luật.
2. Có quyền từ chối phát ngôn, không cung cấp thông tin cho
báo chí theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
3. Yêu cầu các cơ quan báo chí cải chính đối với những tin,
bài đã đăng tải có nội dung sai sự thật, không đúng với nội dung đã được Người
phát ngôn cung cấp.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp Người phát ngôn không phải là
Thống đốc thì còn phải chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
tính chính xác, trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo
chí.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Vụ,
Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước:
a. Làm đầu mối phối hợp với Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu, báo cáo trình Thống đốc
hoặc Người phát ngôn duyệt trước khi tổ chức cung cấp thông tin định kỳ hoặc
đột xuất cho báo chí theo quy định.
b. Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc tổng hợp thông
tin đã đăng phát trên báo chí có liên quan đến hoạt động ngân hàng, trình Thống
đốc hoặc Người phát ngôn xử lý.
c. Làm đầu mối tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí tại
cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối
hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức khi có những
sự kiện, vấn đề liên quan đến hoạt động ngân hàng.
d. Đầu mối tổng hợp, báo cáo Thống đốc hoặc Người phát ngôn
xử lý những thông tin nhạy cảm, sai sự thật có nguy cơ ảnh hưởng tới an toàn hệ
thống, hoạt động ngân hàng và lợi ích người gửi tiền mà báo chí đăng tải.
e. Hàng quý, tổng hợp, báo cáo Thống đốc tình hình, kết quả
thực hiện Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước:
a. Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho Thống đốc, Người
phát ngôn hoặc trực tiếp phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí khi được ủy
quyền.
b. Khi trình ban hành các văn bản về cơ chế, chủ trương,
chính sách mới, đồng thời phải có phương án tuyên truyền (trước, trong và sau
khi ban hành). Khi được duyệt, đơn vị chủ trì soạn thảo phải phối hợp với Văn
phòng triển khai tuyên truyền, đảm bảo cho chủ trương, cơ chế, chính sách khi
ban hành được thông tin kịp thời.
3. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thu thập tài liệu, thông tin về hoạt
động ngân hàng trên địa bàn, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước vi phạm các quy
định tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Vụ, cục, đơn vị trong hệ thống Ngân hàng
Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn,
vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để tổng hợp,
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, hàng Quý báo cáo Thống đốc kết quả thực hiện Quy chế này; tổng
hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung Quy
chế phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tiễn.
3. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này tại đơn vị
mình. Hàng quý báo cáo kết quả về Ngân hàng Nhà nước Việt