Quyết định 77/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 77/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 77/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí - Theo Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 28/5/2007, Thủ tướng Chính phủ quy định: người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (gọi là Người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước hoặc người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ tên và chức vụ người phát ngôn của cơ quan hành chính nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí… Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn, cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí… Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp: những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn; các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí... Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn, thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí… Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 77/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 77/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 77/2007/QĐ-TTg NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
CHO BÁO CHÍ
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Báo chí;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Bộ Văn hóa-Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ
Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí
(Ban hành kèm theo Quyết định số
77/2007/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật
về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí
1. Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước
(sau đây gọi là Người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
hoặc người được người đứng đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ tên và chức vụ người phát ngôn
của cơ quan hành chính nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan
báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
2.
Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể
ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp
cùng người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những
vấn đề cụ thể được giao.
3.
Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a)
Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan
hành chính nhà nước;
b)
Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái
độ trung thực, khách quan;
c)
Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực
quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết
nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;
d)
Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao
tiếp với báo chí.
4.
Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn,
cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà
nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật
điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp
thông tin cho báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ 1 tháng
một lần về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ bằng hình thức họp báo và đăng tải trên Trang tin điện tử của Chính
phủ.
Trang
tin điện tử của Chính phủ có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định
hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan
báo chí trong cả nước.
2.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí
về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của
mình, thông qua các hình thức sau:
a)
Hàng tháng hoặc ít nhất 3 tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí
trên trang tin điện tử của cơ quan mình;
b)
Ít nhất 6 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo
chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành;
c)
Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định
kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban hàng
tuần do Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương
và Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện.
d)
Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo
quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất
thường
Người
phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1.
Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan
trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình
nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý
của Chính phủ, các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đối với các sự
kiện, vấn đề đó.
Trường
hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính thì người
phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí
trong thời gian chậm nhất là hai (02) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2.
Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu
cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí.
3.
Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa
bàn do cơ quan mình quản lý và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến
phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn
1.
Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn cung
cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ
quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung
phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ
tên người phát ngôn, cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn.
2.
Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan
mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin
định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này;
để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy
định của pháp luật.
3.
Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí trong các trường hợp sau:
a)
Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy
định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b)
Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những
vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm;
c)
Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định
của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng
rãi trong xã hội.
4.
Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông
tin cung cấp cho báo chí.
Trong trường hợp người phát ngôn không
phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách
nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính
trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Căn cứ vào Quy chế này, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy định cụ thể cho ngành, địa
phương mình.
Điều 7. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin có
trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan báo chí thực
hiện Quy chế này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng