Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 41/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 41/2007/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 41/2007/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 06/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 41/2007/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 41/2007/QĐ-NHNN
NGÀY 06 THÁNG 11
NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG KHOẢN DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định
số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Sau khi thống
nhất với Bộ Tài chính tại văn bản số 13463/BTC-TCNH ngày 8/10/2007;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
171/2002/QĐ-NHNN ngày 08/3/2002 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế trích lập, quản lý và sử
dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT.THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG KHOẢN DỰ PHÒNG RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 41/2007/QĐ-NHNN
ngày 06 tháng 11
năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định việc trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro
của Ngân hàng Nhà nước để bù đắp các tổn thất do nguyên nhân khách quan trong
hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng Nhà nước và
phần chênh lệch tổn thất sau khi tập thể hoặc cá nhân bồi thường theo đúng quy
định của pháp luật.
Những
khoản nợ đang trong thời gian được khoanh, giãn nợ theo các quyết định của Thủ
tướng Chính phủ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Hàng năm Ngân hàng Nhà nước
trích lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% tổng thu nhập
trừ các khoản chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro (không bao gồm các
khoản thu, chi từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp).
Điều 3. Khoản dự phòng rủi ro của Ngân
hàng Nhà nước được trích lập, hạch toán và quản lý tập trung tại Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Kế toán - Tài chính).
Điều 4. Khoản dự phòng rủi ro của Ngân
hàng Nhà nước nếu trong năm không sử dụng hết, số còn lại được chuyển sang năm
sau sử dụng tiếp.
Trường
hợp khoản dự phòng rủi ro không đủ bù đắp các khoản tổn thất theo quy định tại
Quy chế này thì Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xử lý phần còn thiếu.
Điều 5. Thẩm quyền xử lý tổn thất bằng
khoản dự phòng rủi ro
Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định xử lý các khoản tổn thất của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 6. Nguyên tắc xử lý tổn thất bằng
khoản dự phòng rủi ro
1.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý các khoản tổn thất đã có đủ bằng
chứng hợp pháp tại thời điểm xử lý.
2.
Đối với các khoản tổn thất được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng
Nhà nước, các đơn vị để xảy ra tổn thất không được thông báo cho đối tượng thu
nợ và vẫn phải có biện pháp tiếp tục thu hồi như đối với các khoản phải thu
thông thường chưa được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, trừ các trường hợp Thủ
tướng Chính phủ đã có quyết định xoá nợ.
3.
Mọi khoản tiền thu hồi được từ tổn thất đã được xử lý bằng khoản dự phòng đều
phải nộp về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính) để hạch toán vào thu
nhập của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 7. Hàng năm, Vụ Kế toán - Tài
chính thực hiện tính, trích và hạch toán vào tài khoản “Chi lập quỹ dự phòng
rủi ro” để tạo nguồn xử lý các khoản tổn thất theo quy định tại Quy chế này.
Điều 8.
Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng để xử lý các tổn thất phát sinh trong quá
trình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
1.
Các khoản tổn thất phát sinh từ hoạt động tín dụng:
a)
Các khoản nợ được xoá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được
Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước.
b) Các khoản nợ vay, các khoản
trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu
hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản tổn thất do nguyên
nhân khách quan phát sinh trong khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán như sự cố kỹ
thuật mạng thanh toán, công nghệ…
3. Các khoản tổn thất về tiền,
vàng, tài sản quý, giấy tờ có giá phát sinh do nguyên nhân khách quan từ hoạt
động ngân quỹ:
a) Tổn thất trong quá trình vận
chuyển trên đường có xảy ra sự cố do nguyên nhân bất khả kháng bao gồm bị tai
nạn, bị cướp, bị phá hoại, thiên tai, chiến tranh, khủng bố hoặc do nguyên nhân
bất khả kháng khác.
b) Kho tiền bị phá hoại, thiên
tai, chiến tranh, khủng bố hoặc do nguyên nhân khách quan khác mang lại.
c)
Tổn thất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại nơi giao dịch do bị phá
hoại, trộm cướp.
4.
Các khoản tổn thất từ hoạt động khác:
a)
Các khoản phải thu đối với tổ chức, cá nhân tham ô, lợi dụng đã có bằng chứng
chắc chắn không còn khả năng thu hồi.
b)
Các khoản phải thu theo kết luận bồi thường của cơ quan pháp luật hoặc của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhưng sau khi tổ chức, cá nhân đã thực hiện việc
bồi hoàn vẫn không có khả năng thu hồi đủ theo kết luận bồi thường; và/hoặc
phần chênh lệch tổn thất sau khi tập thể hoặc cá nhân đã bồi thường theo đúng
quy định của cơ quan pháp luật hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
c)
Tổn thất về tiền, vàng, và giấy tờ có giá gửi tại Ngân hàng nước ngoài do
nguyên nhân bất khả kháng như đất nước nơi Ngân hàng Nhà nước gửi tiền bị chiến
tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và Ngân hàng nước ngoài đó không còn khả
năng thanh toán.
d)
Các khoản tổn thất khác trong quá trình hoạt động có đủ bằng chứng tin cậy là
không còn đối tượng để thu hoặc đối tượng phải thu không còn khả năng thanh
toán.
5.
Các trường hợp khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9.
Thành phần Hội đồng kiểm tra và xử lý tổn thất của Ngân hàng Nhà nước
- Một Phó Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước - Chủ tịch Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng:
- Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài
chính - Uỷ viên thường trực.
- Vụ trưởng Vụ Tín dụng.
- Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát.
- Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước.
- Cục trưởng Cục Phát hành và
Kho quỹ.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 10.
Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra và xử lý tổn thất
Khi xảy ra các trường hợp tổn
thất cần xử lý từ khoản dự phòng rủi ro, trên cơ sở báo cáo và kiến nghị của
Thủ trưởng đơn vị nơi để xảy ra tổn thất, Hội đồng kiểm tra và xử lý tổn thất
lập phương án phân tích đánh giá các khoản nợ, các khoản tổn thất.
- Trình Thống đốc xem xét để
gửi Bộ Tài chính lấy ý kiến và trình Thủ tướng Chính phủ đối với các khoản xoá
nợ thuộc điểm a khoản 1 Điều 8 của Quy chế này.
- Trình Thống đốc xem xét để
gửi Bộ Tài chính lấy ý kiến đối với các khoản tổn thất do nguyên nhân bất khả
kháng quy định tại khoản 2, 3, điểm c khoản 4 Điều 8 của Quy chế này.
- Trình Thống đốc xem xét, xử
lý các trường hợp tổn thất quy định tại điểm b khoản 1; điểm a, b, và d khoản
4; khoản 5 Điều 8 của Quy chế này.
- Kiểm tra việc thực hiện xử lý
các khoản tổn thất sau khi đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Điều 11.
Hồ sơ pháp lý làm căn cứ xử lý tổn thất
Hồ sơ pháp lý để làm căn cứ xử
lý tổn thất tại Ngân hàng Nhà nước phải bảo đảm tính hợp pháp, bao gồm:
1. Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về xoá nợ đối với từng khoản nợ và đối tượng vay cụ thể; kèm theo Hồ
sơ, tài liệu về các khoản nợ được xoá (áp dụng đối với điểm a khoản 1 Điều 8
của Quy chế này);
2. Quyết định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về xử lý tổn thất đối với từng khoản phải thu và đối tượng
cụ thể;
3. Hồ sơ, tài liệu có liên quan
đến các khoản tổn thất;
4. Báo cáo và kiến nghị của đơn
vị nơi xảy ra tổn thất;
5. Tờ trình và biên bản của Hội
đồng kiểm tra và xử lý tổn thất;
6. Quyết định của cơ quan pháp
luật có thẩm quyền hoặc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy trách nhiệm bồi
thường cho tổ chức, cá nhân kèm theo danh sách và số tiền phải bồi thường của
từng tổ chức, cá nhân; hoặc
7. Bản sao quyết định tuyên bố
phá sản, giải thể của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và bản sao
văn bản giải quyết các khoản nợ, phương án phân chia tài sản của tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp phá sản, giải thể (đối với tổ chức, doanh nghiệp);
8. Bản sao giấy chứng tử, giấy
xác nhận mất tích do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc ý kiến của cơ quan chức
năng có thẩm quyền xác nhận nguyên nhân khách quan không trả được nợ (đối với
cá nhân).
Điều 12.
Trình tự xử lý tổn thất
Tất cả các trường hợp xử lý tổn
thất đều được thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước (Trụ sở chính) theo trình tự
sau:
- Thủ trưởng các đơn vị nơi có
các khoản tổn thất phải chỉ đạo các bộ phận liên quan gồm: Trưởng phòng Kế toán
thanh toán, Kiểm soát trưởng hoặc kiểm soát viên (nơi không có kiểm soát
trưởng), Trưởng phòng Tổ chức hành chính, Trưởng phòng hoặc bộ phận nơi để xảy
ra tổn thất để thuyết minh, xem xét, giải trình, lập biên bản kèm theo hồ sơ
của các khoản tổn thất báo cáo và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (thông qua
Vụ Kế toán - Tài chính).
- Vụ Kế toán - Tài chính thẩm
định hồ sơ và các tài liệu liên quan tới các khoản tổn thất. Trên cơ sở đó, Vụ
Kế toán - Tài chính làm văn bản đề nghị Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thành lập Hội đồng kiểm tra và xử lý tổn thất theo quy định tại
Điều 9 của Quy chế này.
- Hội đồng kiểm tra và xử lý
tổn thất xem xét, đề xuất phương án và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 10 của Quy chế này.
- Sau khi có Quyết định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về xử lý tổn thất, hồ sơ và các tài liệu liên quan
được chuyển về Vụ Kế toán - Tài chính để tiếp tục xử lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Các thành viên trong Hội đồng kiểm tra và xử lý tổn thất của Ngân hàng Nhà nước
chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức thực hiện
xử lý các khoản tổn thất theo đúng các quy định tại Quy chế này.
Điều 14.
Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn hạch toán và sử
dụng từ khoản dự phòng rủi ro để xử lý các khoản tổn thất theo các quyết định
xử lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15.
Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát có trách nhiệm phối hợp, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
KT.THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình