Thông tư 128/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn để cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở; xác định giá trị tài sản công sở của các cơ quan hành chính nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 128/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 128/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Xây dựng, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Nguồn vốn để cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở - Ngày 01/11/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 128/2007/TT-BTC hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn để cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở; xác định gía trị tài sản công sở của các cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, công sở được sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách; vốn bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong quá trình sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước để cải tạo nhỏ công sở như nhà để xe, công trình phụ, trạm biến áp… và các nguồn vốn hợp pháp khác để cải tạo, xây dựng mới nếu đảm bảo đủ các điều kiện… Đối với nguồn vốn bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bộ, ngành chủ quản cấp trên của cơ quan hành chính nhà nước, UBND cấp tỉnh thực hiện phân bổ vốn đấu tư một lần cho cả dự án và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện gửi cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (nơi đơn vị mở tài khoản) và cơ quan tài chính… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 128/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 128/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 128/2007/TT-BTC NGÀY
01 THÁNG 11 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐỂ
CẢI TẠO, XÂY DỰNG MỚI VÀ BẢO TRÌ CÔNG SỞ; XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN CÔNG SỞ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 26/11/2003, Nghị định của Chính
phủ số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về Quản lý đầu tư xây dựng công trình và
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005; Nghị định số 99/2007-NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg
ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý công sở
các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng
nguồn vốn để cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở; xác định giá trị tài sản
công sở của các cơ quan hành chính nhà nước như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng:
Thông tư
này hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn để cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công
sở; xác định giá trị tài sản công sở của các cơ quan hành chính nhà nước, bao
gồm:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp;
- Các cơ quan chuyên môn thực hiện
chức năng quản lý nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Các tổ chức chính
trị và các tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan chuyên môn
thuộc Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Toà án
nhân dân các cấp; Kiểm toán nhà nước quyết định việc áp dụng quy định này đối
với việc cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở và công trình xây dựng của cơ
quan, tổ chức mình.
3. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công sở,
bảo trì công sở phải tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, quy
định của pháp luật về đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính đối
với việc đầu tư, cải tạo và xây dựng mới công sở và bảo trì công sở. Kho bạc
nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho
các dự án khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn.
Phần
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ CẢI TẠO, XÂY DỰNG MỚI CÔNG SỞ
I. Điều kiện để lập dự án cải tạo,
xây dựng mới công sở:
Công sở được cải tạo,
xây dựng mới phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Mục 3, chương II của
Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế Quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước và khoản 2
Điều 1 Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 5/7/1999 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Việc lập và phê duyệt
dự án đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây
dựng. Trong đó về nguồn vốn đầu tư, phải xác định rõ tổng mức vốn và cơ cấu
từng nguồn vốn.
II. Nguồn vốn để đầu tư
cải tạo, xây dựng mới công sở gồm:
1. Vốn đầu tư của ngân
sách theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Vốn bán tài sản trên
đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng
để đầu tư theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
3. Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước để cải tạo nhỏ công sở như nhà để xe, công trình phụ, trạm biến áp...
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
III.
Sử dụng nguồn vốn đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở:
1. Đối với nguồn vốn
đầu tư của ngân sách nhà nước trong cân đối ngân sách hàng năm: Thực hiện theo
quy định tại các Thông tư hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
2. Đối với nguồn vốn
bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
2.1 Việc thu nộp tiền
và quy định về số tiền này được sử dụng để đầu tư cho dự án cải tạo xây dựng
mới công sở từ nguồn bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Thông tư 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
2.2 Căn cứ vào số tiền
từ nguồn bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được sử dụng
theo quy định nêu trên để cải tạo, xây dựng mới công sở Bộ, ngành chủ quản cấp
trên, UBND cấp tỉnh thực hiện phân bổ vốn đầu tư một lần cho cả dự án và quyết
định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các
điều kiện quy định (theo Quy định Quản lý đầu tư xây dựng hiện hành) gửi cơ
quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi đơn
vị mở tài khoản và cơ quan tài chính.
2.3 Căn cứ vào hồ sơ
thanh toán, Kho bạc nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thanh toán cho khối
lượng thực hiện được nghiệm thu của dự án từ số tiền trong tài khoản tạm giữ.
Cơ chế thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ thanh toán vốn đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tổng số tiền thanh toán không vượt tổng mức đầu
tư dự án và kế hoạch giao vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Số tiền còn lại từ tài
khoản tạm giữ, đơn vị được tiếp tục sử dụng để thanh toán vốn vào các năm sau
cho đến khi kết thúc dự án
2.4 Số tiền cơ quan
hành chính được sử dụng từ nguồn bán tài sản trên đất và chuyển quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục
ngân sách nhà nước.
3. Các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật: Các nguồn khác được cấp có thẩm quyền cho phép sử
dụng đầu tư dự án thực hiện theo cơ chế quản lý vốn đầu tư hiện hành, đơn vị sử
dụng phải gửi vào Kho bạc nhà nước để kiểm soát chi.
4. Đối với dự án sử
dụng hỗn hợp các nguồn vốn: Trong giai đoạn thực hiện dự án ưu tiên sử dụng
trước nguồn vốn bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, khi sử
dụng hết nguồn này mới sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác.
B. HƯỚNG DẪN VIỆC SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN BẢO TRÌ CÔNG SỞ
I. Chế độ bảo trì công
sở:
Công sở của các cơ quan
hành chính nhà nước phải được bảo trì theo đúng chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật
do Nhà nước quy định nhằm duy trì chất lượng, kiến trúc, công năng sử dụng của
công sở.
Chế độ bảo trì công sở
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày 02/6/2006 và
Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước và hướng dẫn
công tác bảo trì công trình xây dựng.
II. Nguồn kinh phí và dự toán kinh phí bảo
trì công sở:
1. Nguồn kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ bảo trì công sở:
a. Nguồn kinh phí chi
thường xuyên theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành thực hiện các nhiệm vụ
bảo trì thường xuyên và định kỳ. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước được
cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt động, nguồn
kinh phí thực hiện được tính toán xác định chung trong tổng mức khoán kinh phí
hoạt động của các cơ quan.
b. Nguồn vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành đối với bảo trì cấp 4 (sửa chữa
lớn).
c. Nguồn viện trợ, tài
trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do nhà nước quản lý.
d. Nguồn thu từ phí, lệ
phí được sử dụng theo quy định của pháp luật.
e. Nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định.
2. Lập dự toán kinh phí
bảo trì công sở:
a. Đối với chế độ bảo
trì thường xuyên và định kỳ:
Căn cứ kế hoạch bảo trì
và nguồn vốn được phê duyệt, cơ quan nhà nước lập dự toán chi thực hiện nhiệm
vụ bảo trì công sở để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn
vị mình báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
b. Đối với chế độ bảo
trì đột xuất: Cơ quan nhà nước có công sở cần bảo trì căn cứ vào tình hình thực
tế của công sở để thực hiện việc lập dự toán kinh phí theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
III. Sử dụng nguồn kinh
phí bảo trì công sở:
1. Các cơ quan, đơn vị
căn cứ vào dự toán kinh phí được giao hàng năm để thực hiện việc bảo trì công
sở.
2. Việc quản lý, kiểm
soát chi các khoản kinh phí bảo trì công sở thực hiện theo các quy định hiện
hành tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 19/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước; Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư
số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung.
C. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN CÔNG
SỞ:
I. Giá trị tài sản công sở bao gồm: giá trị quyền sử
dụng đất và giá trị tài sản trên đất.
II. Cách xác định giá trị tài sản công sở:
1. Giá trị quyền sử dụng đất:
- Về xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản nhà đất công sở được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/1/2006 của Chính phủ
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức
nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày
4/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 13/2006/NĐ-CP ngày
24/1/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá
trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Giá trị tài sản trên đất:
- Các dự án đầu tư công sở mới: thông qua công tác
quyết toán vốn đầu tư xác định số lượng và giá trị tài sản công sở hình thành
qua đầu tư của dự án, theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính Hướng dẫn
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
- Giá trị tài sản công sở của các cơ quan điều chuyển
theo biên bản bàn giao và quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Về xác định giá trị tài sản công sở hiện có thực
hiện theo Điều 39 Luật Kế toán về kiểm kê tài sản. Việc kiểm kê tài sản hàng
năm và đột xuất theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp cải tạo để nâng cấp, mở rộng công sở:
giá trị tài sản công sở sau khi hoàn thành việc cải tạo công sở được xác định
bằng giá trị tài sản công sở theo sổ sách cộng giá trị cải tạo công sở đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
3. Giá trị tài sản công sở: là giá trị quyền sử dụng
đất cộng với giá trị tài sản trên đất.
D. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA
1. Báo cáo:
Các chủ đầu tư, các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Kho
bạc nhà nước thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định hiện hành về
báo cáo thực hiện vốn đầu tư (trong đó bao gồm nguồn vốn đầu tư từ tiền bán tài
sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu có), vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư, kinh phí thường xuyên (vốn bảo trì) từ nguồn ngân sách nhà nước.
Định kỳ và đột xuất, Bộ
Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình đầu tư xây dựng công sở từ tiền bán tài sản trên đất và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Quyết toán:
a.
Quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghịêp có tính chất đầu tư:
Việc quyết toán vốn đầu
tư hàng năm và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về chế độ quyết toán vốn đầu tư (trong đó có chi tiết các
nguồn vốn đầu tư nêu trên).
Kho bạc nhà nước tổ chức
hạch toán và theo dõi riêng nguồn đầu tư từ tiền bán tài sản trên đất và chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyết toán hàng năm với cơ quan Tài chính theo quy
định.
b. Quyết toán vốn hành
chính, sự nghiệp (không có tính chất đầu tư):
Thực hiện theo chế độ
quyết toán vốn hành chính, sự nghiệp được quy định tại Thông tư số
01/2007/TT-BTC ngày 2/1/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
3. Kiểm tra:
Các Bộ, UBND các tỉnh, cơ quan Tài chính các cấp định kỳ hoặc đột xuất
kiểm tra các dự án về tình hình sử dụng vốn đầu tư để cải tạo, xây dựng mới
công sở và bảo trì công sở và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu
tư của Nhà nước.
E. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ
QUAN CÓ LIÊN QUAN
1. Đối với chủ đầu tư và đơn vị sử dụng ngân sách:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có
hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu
tư phát triển, sự nghiệp của Nhà nước.
- Báo cáo kịp thời, đầy
đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên
quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình thực hiện theo quy định cho Kho
bạc nhà nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán
vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về
tình hình sử dụng vốn đầu tư, vốn sự nghiệp và việc chấp hành chế độ chính sách
của Nhà nước.
- Thực hiện kế toán đơn
vị chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách; quyết toán vốn đầu tư, kinh phí sự
nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Đối với các Bộ và UBND các tỉnh:
- Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, bảo trì
công trình đáp ứng yêu cầu về hiện đại hoá công sở, tiếp nhận và sử dụng vốn
đầu tư, kinh phí sự nghiệp đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, bảo
trì công trình theo quy định.
3. Đối với cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước:
- Cơ quan Tài chính:
Cơ quan Tài chính các
cấp phối hợp với cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính trong
việc sử dụng vốn để cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở.
Hàng năm, căn cứ báo
cáo của Kho bạc nhà nước thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước đối
với nguồn vốn bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Cơ quan Kho bạc:
+ Kiểm soát chặt chẽ,
thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và theo đúng
quy định.
+ Thực hiện chế độ
thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp thuộc nguồn
vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Hết năm kế hoạch, xác
nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho
từng dự án có chi tiết từng nguồn vốn.
+ Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, vốn bảo trì công sở.
Phần III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời
với Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp