Quyết định 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 401-CT
Cơ quan ban hành: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 401-CT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/1990 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 401-CT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 401-CT NGÀY 14-11-1990
VỀ VIỆC THÀNH LẬP NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
Nay chuyển Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam theo Quyết định số 53-HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, gọi tắt là Ngân hàng Đầu tư và phát triển.
Điều 2
Ngân hàng Đầu tư và phát triển là Ngân hàng quốc doanh có chức năng huy động vốn trung hạn, dài hạn trong nước, ngoài nước và nhận vốn từ ngân sách Nhà nước cho vay cho các dự án phát triển kinh tế - kỹ thuật; kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển với các khách hàng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990 và theo Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Điều 3
Ngân hàng Đầu tư và phát triển là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập; được Nhà nước cấp vốn điều lệ; được tự chủ về tài chính và có con dấu riêng. Vốn điều lệ được cấp là 200 tỷ đồng, tương đương 30 triệu đôla Mỹ tính theo tỷ giá hiện hành.
Điều 4
Ngân hàng Đầu tư và phát triển đặt trụ sở tại Thủ đô Hà Nội, có các chi nhánh và Văn phòng đại diện ở trong nước. Trong trường hợp cần thiết có thể mở chi nhánh ở nước ngoài, nhưng phải được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5
Ngân hàng Đầu tư và phát triển đặt dưới quyền quản trị của Hội đồng Quản trị và quyền điều hành của Tổng Giám đốc. Thành viên Hội đồng Quản trị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm. Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.