Quyết định 30/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế cung ứng và sử dụng séc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 30/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 30/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 30/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 30/2006/QĐ-NHNN NGÀY 11 THÁNG 7 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG SÉC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003.
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
QUY CHẾ
CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG SÉC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Quy chế này quy định một số nội dung về hoạt động cung ứng và sử dụng séc và về thủ tục cung ứng, kiểm soát, luân chuyển xử lý chứng từ và hạch toán kế toán liên quan đến việc thanh toán séc qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Séc được ký phát với số tiền ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Tổ chức cung ứng séc tự quyết định về thiết kế mẫu séc trắng do mình cung ứng, trên cơ sở tham khảo mẫu séc trắng tại Phụ lục 1.
Để bảo đảm cho tờ séc có thể thanh toán qua Trung tâm Thanh toán Bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép hoạt động, thì giấy in séc, kích thước séc, yếu tố và vị trí các yếu tố trên séc trắng phải được thiết kế theo các điều kiện quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này và những tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể khác của Trung tâm (nếu có).
- Giấy đề nghị đăng ký mẫu séc trắng kèm thiết kế kích thước, mầu sắc, các yếu tố chi tiết của tờ séc trắng;
- Bản sao giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc đã được Công chứng xác nhận (trường hợp đăng ký lần đầu).
Tổ chức cung ứng séc có quyền in, dập chữ hoặc ghi thêm các nội dung khác trên tờ séc trắng nếu thấy cần thiết và để thuận tiện cho người sử dụng séc.
Số tiền bằng số trên séc là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Số tiền bằng chữ phải viết rõ nghĩa, chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng đầu tiên, không được viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không được viết thêm chữ (khác dòng) vào giữa hai chữ viết liền nhau trên séc.
Trường hợp séc không ghi cụm từ “trả vào tài khoản” thì người bị ký phát thanh toán séc cho người thụ hưởng bằng tiền mặt nếu người thụ hưởng yêu cầu.
Người bị ký phát, khi thanh toán tờ séc đã qua chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng, có trách nhiệm kiểm tra tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng để bảo đảm số tiền trên séc được chi trả đúng người thụ hưởng.
Người ký phát séc lập và nộp vào người bị ký phát “Uỷ nhiệm chi (số liên Uỷ nhiệm chi do người bị ký phát quy định nhưng phải đảm bảo đủ số liên để hạch toán thanh toán và lưu trữ) và tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố có đủ chữ ký và dấu (nếu có) ở mặt trước của tờ séc.
Người bị ký phát kiểm soát đối chiếu và kiểm tra các điều kiện để thực hiện bảo chi tờ séc theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu đủ điều kiện thì xử lý:
- Ghi ngày, tháng, năm và ký tên đóng dấu của người bị ký phát, kèm cụm từ “Bảo chi” lên mặt trước của tờ séc.
- Giao tờ séc đã làm xong thủ tục bảo chi cho khách hàng.
Xử lý các liên uỷ nhiệm chi như sau:
- 1 Liên uỷ nhiệm chi làm chứng từ ghi Nợ Tài khoản tiền gửi thanh toán của người ký phát, đồng thời ghi Có Tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán séc của người ký phát.
- 1 liên uỷ nhiệm chi làm Giấy báo Nợ giao cho người ký phát séc.
Nếu điều kiện kỹ thuật cho phép, người bị ký phát có thể phong toả số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của người ký phát theo thoả thuận bằng văn bản, số tiền bị phong toả đúng bằng số tiền bảo đảm thanh toán séc có tính tới hạn mức thấu chi (nếu có).
Bảo lãnh séc là việc người thứ 3 (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hay một phần số tiền ghi trên séc khi người được bảo lãnh không thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ tờ séc.
Để bảo lãnh cho tờ séc, người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên mặt trước tờ séc hoặc trên văn bản đính kèm. Trường hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
Người bảo lãnh sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được tiếp nhận quyền của người được bảo lãnh đối với những người có liên quan đến séc, xử lý tài sản đảm bảo của người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh, người ký phát và những người có trách nhiệm với người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền bảo lãnh đã thanh toán.
Tờ séc được coi là “xuất trình” nếu tờ séc dưới dạng chứng từ giấy (trường hợp xử lý thanh toán bằng chứng từ) hoặc dữ liệu điện tử của tờ séc (trường hợp xử lý thanh toán bằng điện tử) tới địa điểm xuất trình quy định tại Điều 16 Quy chế này.
Người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng uỷ quyền, người thu hộ xuất trình séc tại những địa điểm sau:
- Người yêu cầu được thanh toán là người thụ hưởng hợp pháp của tờ séc đó theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Các công cụ chuyển nhượng (trường hợp người thụ hưởng trực tiếp xuất trình séc);
- Tờ séc được lập trên mẫu séc trắng do mình cung ứng và được điền đầy đủ các yếu tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Các công cụ chuyển nhượng;
- Tờ séc còn trong thời hạn xuất trình để thanh toán. Nếu tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản;
- Chữ ký và dấu (nếu có) của người ký phát séc hoặc người được uỷ quyền ký phát séc khớp đúng với mẫu đã đăng ký tại người bị ký phát;
- Không ký phát séc vượt quá thẩm quyền quy định tại văn bản đại diện ký phát séc;
- Tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng (nếu séc đã qua chuyển nhượng) trên tờ séc;
- Đối chiếu đảm bảo khớp đúng số séc, số tiền trên tờ séc với số tiền được kê trên bảng kê nộp séc;
- Cộng lại tổng số tiền trên bảng kê nộp séc, số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số;
- Các yếu tố khác theo quy định có liên quan.
Khi phát hiện bảng kê nộp séc có sai sót hoặc séc thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì người bị ký phát phải trả lại tờ séc đó cho người nộp séc và yêu cầu lập lại bảng kê nộp séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện; Nếu không có gì sai sót thì người bị ký phát ký xác nhận về việc nhận séc theo yêu cầu của người thu hộ hoặc người thụ hưởng;
Người lĩnh tiền mặt phải ghi rõ họ tên, số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu, giấy chứng minh quân nhân, công nhân và nhân viên quốc phòng hoặc giấy tờ tuỳ thân khác có dán ảnh và đóng dấu giáp lai) của mình vào phần quy định dùng cho lĩnh tiền mặt ở mặt sau tờ séc.
Đồng thời, thông báo về việc tờ séc không đủ khả năng thanh toán cho người xuất trình séc (bao gồm người thụ hưởng hoặc người thu hộ) ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình tờ séc đó bằng phương thức thông tin theo thoả thuận giữa hai bên.
- Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với toàn bộ số tiền ghi trên séc và trả lại tờ séc cho mình;
- Thanh toán một phần số tiền ghi trên tờ séc tối đa bằng khoản tiền người ký phát được sử dụng tại người bị ký phát và lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với phần tiền còn lại chưa được thanh toán trên séc (Trong trường hợp này người thụ hưởng lập Lệnh thu mẫu Phụ lục số 03);
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của Lệnh thu.
- Căn cứ vào Lệnh thu và khả năng thanh toán hiện có của người ký phát tại thời điểm nhận được yêu cầu, người bị ký phát tiến hành ghi:
Nợ Tài khoản thanh toán của người ký phát séc;
Có Tài khoản thích hợp (Tài khoản thanh toán của người thụ hưởng; Tiền mặt; Tài khoản bù trừ; Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Tài khoản của người thu hộ…)
Và lập chứng từ thanh toán bù trừ (nếu người thu hộ có tham gia thanh toán bù trừ) hoặc lập chứng từ chuyển tiền cho người thu hộ để ghi Có tài khoản người thụ hưởng đồng thời:
+ Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán (phụ lục số 5) đối với số tiền chưa được thanh toán của tờ séc, và ghi cụm từ “đã thanh toán...(số tiền)...”, từ chối...(số tiền)..., ngày thanh toán…” trên mặt trước tờ séc, chuyển Giấy xác nhận từ chối thanh toán kèm tờ séc và các chứng từ thanh toán khác cho người thụ hưởng hoặc người thu hộ;
+ Lập thông báo về việc tờ séc bị từ chối thanh toán, nêu rõ số séc, ngày ký phát séc, tên, địa chỉ người thụ hưởng tờ séc, số tiền ghi trên tờ séc, số tiền bị từ chối thanh toán gửi cho người ký phát để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số tiền bị từ chối thanh toán của tờ séc, kèm theo lời thông báo về những hậu quả có thể xảy ra nếu người đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số tiền bị từ chối thanh toán đó.
Người bị ký phát phải mở sổ theo dõi các tờ séc được thanh toán một phần.
Các thông tin liên quan đến người ký phát tờ séc không đủ khả năng thanh toán phải được xử lý theo quy định tại Điều 22 Quy chế này.
- Khi thanh toán một phần số tiền ghi trên séc, người bị ký phát yêu cầu người thụ hưởng (trường hợp thanh toán vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng mở tại người bị ký phát hoặc thanh toán tiền mặt) hoặc người thu hộ (trường hợp thanh toán thông qua người thu hộ) làm giấy biên nhận (theo mẫu Phụ lục số 04) để lưu chứng từ.
- Người yêu cầu được thanh toán séc là người thụ hưởng hợp pháp tờ séc đó theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Các công cụ chuyển nhượng;
- Tờ séc được điền đầy đủ các yếu tố bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Các công cụ chuyển nhượng;
- Tờ séc còn trong thời hạn xuất trình để thanh toán. Nếu tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát người thu hộ vẫn có quyền thu hộ séc cho người thụ hưởng với thoả thuận sẽ không chịu trách nhiệm nếu tờ séc đó đã bị từ chối thanh toán;
- Tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng (nếu có) trên tờ séc;
- Đối chiếu đảm bảo khớp đúng số séc, số tiền trên tờ séc với số tiền được kê trên bảng kê nộp séc;
- Cộng lại tổng số tiền trên bảng kê nộp séc, số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số.
Khi nhận được chứng từ thanh toán séc do người bị ký phát gửi đến, thì người thu hộ sử dụng các chứng từ đó để hạch toán:
Nợ Tài khoản thích hợp (Thanh toán bù trừ, Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Tiền gửi của người bị ký phát…),
Có Tài khoản tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng.
Và gửi Giấy báo Có cho người thụ hưởng
Căn cứ vào số tiền đã được thanh toán, người thu hộ sử dụng các chứng từ thanh toán một phần tờ séc do người bị ký phát gửi đến để hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp (Thanh toán bù trừ, Tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, Tài khoản thanh toán của người bị ký phát….
Có tài khoản thích hợp (Tài khoản chờ thanh toán khác…)
Người thụ hưởng hoặc người thu hộ (với tư cách là người được người thụ hưởng uỷ quyền) phải lập Giấy biên nhận (theo mẫu Phụ lục số 04) để giao cho người bị ký phát.
Khi người thu hộ nhận được Giấy biên nhận của người thụ hưởng nộp vào, căn cứ vào Giấy biên nhận, người thu hộ tiến hành lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác - mở tài khoản chi tiết cho từng người thụ hưởng séc.
Có Tài khoản thích hợp (tài khoản tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng; tiền mặt).
Và gửi một liên Giấy biên nhận tới người bị ký phát
Nợ Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác - mở tài khoản chi tiết cho từng người thụ hưởng séc.
Có Tài khoản thích hợp (Thanh toán bù trừ, Tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, Tiền gửi của người bị ký phát…)
KIỂM SOÁT, XỬ LÝ SÉC MẤT, HƯ HỎNG
Người ký phát có nghĩa vụ ký phát tờ séc mới có cùng nội dung với tờ séc đã bị mất theo yêu cầu của người thụ hưởng bị mất séc.
Người bị ký phát không được thanh toán tờ séc đã được báo mất. Khi tờ séc đã được báo mất được xuất trình đòi thanh toán, người ký phát có trách nhiệm lập biên bản giữ lại tờ séc đó và thông báo cho người ra thông báo mất séc đến giải quyết.
Nếu sau khi có thông báo mất séc mà người bị ký phát vẫn thanh toán cho tờ séc đó thì người bị ký phát chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng.
Tuỳ từng mức độ vi phạm người ký phát sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Người bị ký phát có trách nhiệm lưu giữ thông tin về người ký phát séc không đủ khả năng thanh toán vào hồ sơ lưu của mình.
Người ký phát tái phạm cách lần thứ nhất dưới 12 tháng, nếu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người bị ký phát, người ký phát thanh toán ngay cho người thụ hưởng và gửi thông báo cho người bị ký phát về việc đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền kèm tờ séc đã được thanh toán thì người bị ký phát tạm thời đình chỉ thanh toán séc trong vòng 6 tháng, đồng thời thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm theo những nội dung quy định tại Phụ lục 6 Quy chế này.
Nếu trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo từ chối thanh toán đến người ký phát, người bị ký phát không nhận được thông báo thanh toán tờ séc ký phát không đủ khả năng thanh toán kèm tờ séc đã thanh toán của người ký phát thì người bị ký phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm và xử lý theo các biện pháp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Trong 12 tháng nếu người ký phát vi phạm 3 lần, thì người bị ký phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm và xử lý theo các biện pháp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Lãi suất phạt chậm trả séc bằng 200% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm áp dụng. Số tiền phạt chậm trả được trả cho người thụ hưởng tờ séc.
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đã ký : Nguyễn Đồng Tiến
Phụ lục 01a
MẪU SÉC TRẮNG THANH TOÁN QUA TRUNG TÂM
THANH TOÁN BÙ TRỪ
(Mặt trước)
Phụ lục 01b
MẪU SÉC TRẮNG THANH TOÁN QUA TRUNG TÂM THANH
TOÁN BÙ TRỪ
(tiếp theo)
(Mặt sau)
Những lưu ý về các tiêu chuẩn mẫu séc:
1. Tiêu chuẩn giấy và kích thước phần thân séc:
- Trọng lượng: 90 đến 105 gram/m2 (khoảng 24 - 28 pound).
- Chiều dài: 180mm;
- Chiều rộng: 90mm;
- Vân giấy: Chiều dọc;
- Độ dày: 0.075 đến 0.190mm (từ 0.003 đến 0.0075 inch)
Mặt trước:
2. Giải từ tính MICR:
- Phải tuân thủ theo chuẩn E13B
- Trình tự thể hiện ở mã số: “Số séc” “Mã số của người bị ký phát (chi nhánh hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) “Số tài khoản ký phát séc”…
- Vị trí giải từ tính MICR: Máy in giải từ phải in theo tiêu chuẩn như sau:
. Tuân theo tiêu chuẩn in giải từ MICR.ANSI X9.27-1988
. Mực từ dùng để in phải theo chuẩn ISO 1004 - 1977
3. Ngày ký phát: Đóng khung cho mỗi ô số (ngày, tháng, năm) để dễ dàng nhận dạng.
4. Số tiền:
- Số tiền bằng chữ cần để hai dòng; Mỗi dòng dài tối thiểu 100mm (4.1 inch);
Khoảng cách giữa mỗi dòng 10mm (0.7 inch).
- Số tiền bằng số cần được đóng khung để dễ dàng nhận dạng hình ảnh…
Mặt sau:
5. Tiêu chuẩn của phần dành cho việc chuyển nhượng:
- Đủ rộng để bảo đảm: Chứa được ít nhất 04 hàng chữ theo kích cỡ chuẩn;
- Chứa được ít nhất 02 hàng chữ theo kích cỡ mở rộng.
- Đủ rộng cho con dấu của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng séc.
6. Thiết kế nội dung phần cuống séc và mặt sau của tờ séc có tính tham khảo.
Phụ lục 02
BẢNG KÊ NỘP SÉC
Phần dành cho khách hàng lập
Số bảng kê: |
Ngày……/……/…… |
Tên người thụ hưởng: ……………………………………………………………………
Số hiệu TK: ……………………………………………………………………………
Tại: ………………………………………………………………………………………
Số TT |
Số Séc |
Ngày ký phát |
Tên người ký phát séc |
Số TK người ký phát séc |
Người bị ký phát Mã NH: |
Số Tiền |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền bằng số: |
|
|||||
Số tiền bằng chữ:……………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… |
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
(Nếu có)
Phần dành cho người thu hộ: Đã nhận đủ…………….. tờ séc của………... ………………………………………………. Số tài khoản…………………………………. (tại) ………………………………….……… Ngày…. tháng….. năm…… Kế toán Kiểm soát (Ký tên, đóng dấu) |
Phần dành cho người bị ký phát Thanh toán ngày Số tiền thanh toán (bằng số) Bằng chữ Toàn bộ số sécTrả lại tờ séc số……………………… Ngày…. tháng….. năm…… Kế toán Kiểm soát (Ký tên, đóng dấu) |
Người bị ký phát Phụ lục số 03
(ngân hàng)…
LỆNH THU
Phần dành cho khách hàng lập
…….., ngày……/……/……
Căn cứ thông báo của Quý ngân hàng về việc tờ séc số: ………………………………..
ngày ký phát: ……/……/…….. người ký phát ……………… không đủ
khả năng thanh toán,
Tôi……………………………….. (tên người thụ hưởng).
Địa chỉ: ………………..………………..
Số CMND (trường hợp cá nhân thụ hưởng) ………………..………………..
Tài khoản số: ………………..………………..
Tại ngân hàng: ………………..………………..
Đề nghị ngân hàng thanh toán cho tôi một phần số tiền của tờ séc trên theo khả năng chi trả hiện có trên tài khoản của người ký phát tại thời điểm nhận được Lệnh thu này và từ chối thanh toán số tiền còn lại.
Người thụ hưởng
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
(nếu có) (Ký tên, đóng dấu (nếu có)
Phần dành cho người bị ký phát lập Nhận được vào hồi……………………… Ngày……/……/……… Thanh toán ngày………………/ Số tiền thanh toán (Bằng số) ………………..……………….. (Bằng chữ)………………..……………………………….. Số tiền từ chối thanh toán (Bằng số) ……………….……………… (Bằng chữ)………………………………………………………… Kế toán Kiểm soát (ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 04
GIẤY BIÊN NHẬN
………ngày……/……/……
Kính gửi: ………(Ngân hàng thanh toán séc)………………………
Tôi: ……………… (người thụ hưởng hoặc người thu hộ) ………………..……………
Địa chỉ: ………………..………………..………………..………………..……………
Số CMT (trường hợp người thụ hưởng là cá nhân) ………..………………..…………
Viết giấy này biên nhận về việc tờ séc số…………………………..…ngày ký phát……/……/……người ký phát……………………………..…… số tiền ghi trên séc là (bằng số)…………………………………. Do séc không đủ khả năng thanh toán và theo đề nghị của tôi, Ngân hàng)…………. (tên ngân hàng)…………. đã thu cho tôi một phần số tiền ghi trên séc là:
Số tiền (bằng số) ……………..………………..………………..………………..…………
Số tiền (bằng chữ)…………..………………..………………..………………..……………
…………..………………..………………..………………..…………………..……………
…………..………………..………………..………………..…………………..……………
Người lập giấy ký vào một trong hai ô thích hợp dưới đây
Người thụ hưởng Kế toán trưởng Chủ tài khoản (nếu có) (ký tên, đóng dấu (nếu có) |
Người thu hộ (người được người thụ hưởng uỷ quyền) Kế toán Kiểm soát Ký tên, đóng dấu
|
Phần dành cho người bị ký phát Nhận được ngày……/……/…… Kế toán Kiểm soát (Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 05
Người bị ký phát CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
………(ngân hàng)…….. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
..............…, ngày ...…/…../……
GIẤY XÁC NHẬN TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC
Kính gửi: (người thụ hưởng séc………………………)
Chúng tôi lấy làm tiếc khi thông báo với Quý khách là tờ séc:
Số séc:……………………………… Ngày ký phát:……/………/………………
Ngày ký phát………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………..
Số CMND (trường hợp người ký phát séc là cá nhân): ……………………………..
Tài khoản: …………………………………………………………………………..
Tại Ngân hàng: ……………………………………………………………………..
Số tiền viết trên séc (bằng số) ………………………………………………………
Bằng chữ:……………………………………………………………………………...
Số tiền từ chối thanh toán (bằng số) …………………………………………………
Bằng chữ:……………………………………………………………………………...
Lý do từ chối: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 06
Mẫu số:S01/CIC
Người bị ký phát THÔNG TIN SÉC KHÔNG ĐỦ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
(ngân hàng)…………… BỊ TỪ CHỐI THANH TOÁN
Số hiệu:………………….
Kính gửi: Trung tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước
(45 Lý Thường Kiệt - Hà Nội)
Số séc…………………………… Ngày xuất trình séc……/……/……………..
Người ký phát séc (tổ chức hoặc cá nhân) ……………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………..
Số CMND (trường hợp cá nhân ký phát séc): ……ngày cấp…/……/……Nơi cấp……
Người thụ hưởng séc:………………………………………………………………….
Người ký chuyển nhượng cuối cùng:……………………………………………..
Địa chỉ người thụ hưởng ……………………………………………………………….
Số tiền bằng số:………………………(ký hiệu tiền tệ)…………………………….….
Số tiền bằng chữ:………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...………………...
Lý do: Không đủ khả năng thanh toán Số tiền không đủ khả năng thanh toán:…
Vi phạm các quy định khác
Vi phạm lần 1: Từ ngày:…/…/…… đến ngày:…/…/……
Vi phạm lần 2: Đình chỉ 6 tháng Từ ngày:…/…/…… đến ngày:…/…/……
Vi phạm lần 3: Đình chỉ vĩnh viễn Từ ngày:…/…/……
Ngày từ chối thanh toán séc: …/…/…… Ngày gửi CIC:……/……/………
…………., ngày ….. tháng ….. năm ……..
Kế toán Kiểm soát
(ký tên, đóng dấu)
Địa chỉ Trung tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước (CIC):
1. Địa chỉ trụ sở làm việc: 45 Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2. Địa chỉ Web site:http://www.creditinfo.org.vn trang thanh toán séc.
3. Địa chỉ Email: [email protected]
4. Fax: 04 8248715, điện thoại: 04 9360157, 04 9342318
Cung cấp và khai thác thông tin theo 1 trong các phương thức sau:
1. Gửi file số liệu định dạng text theo mẫu vào địa chỉ Email
2. Nhập theo Form trực tiếp trên Web site CIC.
3. Gửi qua Fax (04 8248715)/thư bưu điện/cầm tay (với số ít)
4. Tra cứu trực tiếp trên WEB site CIC.
5. Gửi yêu cầu đến CIC qua FAX hoặc Email.
(Mọi thông tin chi tiết xem trên WEB site CIC địa chỉ http://www.creditinfo.org.vn hoặc điện thoại số 04 9342318)