Quyết định 2733/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy định về Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Bộ Tài chính”

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2733/QĐ-BTC

Quyết định 2733/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy định về Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Bộ Tài chính”
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:2733/QĐ-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Công Nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/11/2009
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 2733/QĐ-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 2733/QĐ-BTC DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________

Số: 2733/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2009

 

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Về việc ban hành “Quy định về Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Bộ Tài chính”

_______________

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng; căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào thi đua yêu nước của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân các đơn vị thuộc Bộ Tài chính”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1144/QĐ-BTC ngày 12/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và được áp dụng để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng từ năm 2009.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua-Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 Nơi nhận:

- Lãnh đạo Bộ (để b/c);

- Như điều 3;

- Lưu: VT, TĐKT

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Công Nghiệp

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THI ĐUA HÀNG NĂM ĐỐI VỚI TẬP THỂ VÀ CÁ NHÂN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2733/QĐ-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

A. Nội dung Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm:

I. Đối với tập thể:

1. Tiêu chí 1: Thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (điểm tối đa: 600 điểm).

1.1. Đối với các tổ chức, đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước (các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra và tương đương; Các Cục thuộc Bộ và tương đương; Các cơ quan Tổng cục và tương đương):

Đối với các tổ chức, đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, nội dung cụ thể của tiêu chí này là kết quả việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực do đơn vị phụ trách trong năm, kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị: Giúp Bộ nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu, hoạch định chế độ, chính sách; Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc của các tổ chức, cá nhân về chính sách, chế độ thuộc lĩnh vực được giao; Xử lý, giải quyết các đề nghị của các cơ quan, địa phương; Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lĩnh vực được giao; Phối hợp công tác, tham gia ý kiến với các đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành theo quy định.

1.2. Đối với các cơ quan báo chí, xuất bản thuộc Bộ:

Đối với các cơ quan báo chí, xuất bản thuộc Bộ nội dung cụ thể của tiêu chí này là kết quả việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác trong năm, kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị: Thực hiện tôn chỉ, mục đích của ấn phẩm; Chất lượng biên tập, nội dung ấn phẩm, số lượng xuất bản, phát hành; Phát hiện và thông tin về các vấn đề mới; Tổ chức giới thiệu, tuyên truyền các chính sách, chế độ tài chính; Cải tiến, nâng cấp ấn phẩm; Thực hiện tự chủ tài chính, quản lý tài chính; Thực hiện chế độ báo cáo; Phối hợp công tác, tham gia ý kiến với các đơn vị trong và ngoài ngành có liên quan theo quy định.

1.3. Đối với Văn phòng Đảng ủy,Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cơ quan Bộ:

Đối với Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cơ quan Bộ, nội dung cụ thể của tiêu chí này là kết quả việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác trong năm, kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị: Giúp Thường vụ, Ban chấp hành hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức Đảng, đoàn thể trực thuộc cũng như toàn thể thành viên của tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, phong trào, vận động của các đoàn thể; Tham gia xây dựng chế độ, chính sách, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các tổ chức Đảng, đoàn thể; Quản lý đảng phí, đoàn phí, công đoàn phí; Công tác đảng vụ và các công tác khác do Ban Thường vụ giao theo quy định.

1.4. Đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ (kể cả Nhà khách Bộ Tài chính và Nhà nghỉ Sầm Sơn):

Đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ (kể cả Nhà khách Bộ Tài chính và Nhà nghỉ Sầm Sơn) nội dung cụ thể của tiêu chí này là kết quả thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh; Thực hiện quy trình nghiệp vụ; Chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận; Chất lượng dịch vụ; Thực hiện kế hoạch nộp ngân sách; Thực hiện quy định của Nhà nước về tài chính và quản lý tài chính; Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động; Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu.

1.5. Đối với các trường đào tạo (kể cả Trường bồi dưỡng CBTC) :

Đối với các trường đào tạo nội dung cụ thể của tiêu chí này là kết quả việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong năm, kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị: Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng; Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, giáo trình, tài liệu học tập; Nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về đào tạo; Quản lý bộ máy, giảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên; Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí, tài sản; Thực hiện nhiệm vụ thông tin, báo cáo theo yêu cầu; Hỗ trợ, phối hợp công tác, tham gia ý kiến với các đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành theo quy định.

2. Tiêu chí 2: Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng; Kỷ cương, kỷ luật của ngành; Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị (điểm tối đa: 150 điểm).

Nội dung cụ thể của tiêu chí này là:

 - Tổ chức quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước;

- Xây dựng chương trình hành động và thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng, chống tham nhũng;

- Thực hiện kỷ cương, kỷ luật của ngành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

3. Tiêu chí 3: Xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng trong sạch, vững mạnh; Tập thể đoàn kết tốt (điểm tối đa: 100 điểm).

Nội dung cụ thể của tiêu chí này là:

- Xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể

- Xây dựng, củng cố sự đoàn kết trong tập thể đơn vị, lãnh đạo.

- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

4. Tiêu chí 4: Tổ chức triển khai và thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng; Phong trào văn nghệ, thể thao, hoạt động nhân đạo, từ thiện (điểm tối đa: 100 điểm).

Nội dung cụ thể của tiêu chí này là:

- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Bộ Tài chính về công tác thi đua khen thưởng.

- Công tác xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến.

- Tổ chức và tham gia các phong trào văn nghệ, thể thao; Hoạt động nhân đạo, từ thiện.

II. Đối với cá nhân:

1. Tiêu chí 1: Thực hiện nhiệm vụ được giao (điểm tối đa: 600 điểm).

Nội dung cụ thể của tiêu chí này là số lượng, chất lượng, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể về chuyên môn nghiệp vụ được giao cho cá nhân trong năm.

2. Tiêu chí 2: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng; kỷ cương, kỷ luật của ngành; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị (điểm tối đa: 150 điểm).

Nội dung cụ thể của tiêu chí này là:

- Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

- Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; không tham nhũng, phòng và chống tham nhũng.

- Thực hiện kỷ cương, kỷ luật của ngành; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị,

- Phòng, tránh các tệ nạn xã hội.

3. Tiêu chí 3: Đạo đức, tác phong, tinh thần học tập nâng cao trình độ (điểm tối đa: 100 điểm).

Nội dung cụ thể của tiêu chí này là:

- Thực hiện quy định về văn minh nơi công sở;

- Phong cách làm việc, thái độ phục vụ các tổ chức, công dân;

- Tinh thần, thái độ hợp tác, giúp đỡ đồng nghiệp;

- Tinh thần, thái độ trong xây dựng đoàn kết nội bộ;

- Tinh thần, thái độ khi tham gia các lớp học, tập huấn do cơ quan, đơn vị hoặc cấp trên tổ chức;

- Tinh thần chủ động học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ.

4. Tiêu chí 4: Tham gia các phong trào văn nghệ, thể thao, hoạt động nhân đạo, từ thiện (điểm tối đa: 100 điểm).

Nội dung cụ thể của tiêu chí này là:

- Tinh thần, thái độ, kết quả tham gia các phong trào thi đua,

- Tinh thần, thái độ, kết quả tham gia công tác nhân đạo, từ thiện,

- Tinh thần, thái độ, kết quả tham gia (hoặc cổ vũ) phong trào văn nghệ, thể thao.

B. Chấm điểm và bình xét thi đua:

I. Nguyên tắc chấm điểm:

1. Chỉ thực hiện việc chấm điểm, đánh giá kết quả thi đua đối với những tập thể, cá nhân có đăng ký, ký kết giao ước thi đua; Thực hiện việc đánh giá và chấm điểm theo Phụ lục số 01/CĐTĐ “Biểu chấm điểm - đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể thuộc Bộ Tài chính” và Phụ lục số 02/CĐTĐ “Biểu chấm điểm - đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với cá nhân thuộc Bộ Tài chính” kèm theo Quy định này.

2. Mọi tập thể, cá nhân trước khi đề nghị xét khen thưởng thi đua đều phải thực hiện tự chấm điểm theo từng nội dung của Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua.

3. Khi chấm điểm, các tập thể phải dựa trên cơ sở báo cáo tổng kết công tác năm của đơn vị, cá nhân phải dựa trên cơ sở bản kiểm điểm công tác năm của cá nhân.

4. Việc đánh giá số lượng, chất lượng, tiến độ hoàn thành các văn bản pháp luật, đề án, nhiệm vụ thường xuyên trong năm (bao gồm đề án, nhiệm vụ theo kế hoạch đầu năm và đề án, nhiệm vụ được giao bổ sung trong năm) của đơn vị được căn cứ vào báo cáo tổng kết cuối năm của Cơ quan Bộ và báo cáo giao ban Bộ mở rộng theo định kỳ.

- Các đề án được coi là hoàn thành trong năm khi:

+ Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ: Đã được Bộ ký ban hành.

+ Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của cấp trên: Đã được Lãnh đạo Bộ ký trình cấp có thẩm quyền xem xét để ban hành.

- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên: Xử lý, giải quyết đề nghị của các cơ quan, địa phương, điều hành cân đối ngân sách, điều hành lãi suất, điều hành thị trường chứng khoán, điều hành giá,...

5.- Trên cơ sở mức điểm tối đa quy định cho từng tiêu chí, chấm điểm trừ (-) theo mức độ vi phạm.

- Nếu một tiêu chí có nhiều vi phạm phải trừ điểm thì tổng số điểm trừ cũng không nhiều hơn mức điểm tối đa được quy định của tiêu chí đó.

- Số điểm thi đua năm đạt được của đơn vị là hiệu số của tổng điểm tối đa quy định cho 4 tiêu chí trừ tổng số điểm bị trừ do các vi phạm.

6. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chấm lại điểm đối với tập thể nhỏ (phòng, ban,...) và cá nhân thuộc đơn vị theo đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị.

7. Lãnh đạo Bộ chấm lại điểm đối với các tập thể là các đơn vị thuộc Bộ và cá nhân là thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, tổ chức được Bộ giao chấm lại điểm là: Văn phòng Bộ; Vụ Pháp chế; Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ;Vụ Kế hoạch tài chính; Thường trực Đảng ủy Cơ quan Bộ Tài chính; Thường vụ Công đoàn cơ quan Bộ Tài chính; Thường vụ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Cơ quan Bộ Tài chính; Vụ Thi đua-Khen thưởng.

8. Các đơn vị, tổ chức được phân công giúp Bộ chấm lại điểm nói trên có trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, nắm tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tình hình hoạt động của các đơn vị và thủ trưỏng các đơn vị để có đề xuất chính xác, kịp thời.

9. Vụ Thi đua-Khen thưởng làm đầu mối tổng hợp kết quả đề xuất chấm điểm của các đơn vị, tổ chức được phân công, trình Bộ chấm điểm cho các tập thể là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và cá nhân là thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.

II. Trình tự tiến hành chấm điểm:

1. Khi kết thúc năm công tác (kết thúc phong trào thi đua cả năm), Hội đồng Thi đua khen thưởng đơn vị căn cứ Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm của đơn vị tiến hành chấm điểm cho đơn vị mình, trình thủ truởng đơn vị quyết định .

2. Kết thúc năm công tác, trước khi họp tổng kết công tác năm ở phòng, ban, đơn vị, mỗi cá nhân phải viết bản kiểm điểm công tác năm và tự chấm điểm cho cá nhân mình.

- Sau khi có kết quả tự chấm điểm của các cá nhân, Hội đồng Thi đua khen thưởng các đơn vị thuộc Bộ tiến hành chấm lại điểm cho từng cá nhân và các tập thể nhỏ thuộc đơn vị, trình thủ truởng đơn vị quyết định .

3. Kết quả đánh giá, chấm điểm thi đua của tập thể đơn vị thuộc Bộ phải báo cáo Bộ (qua Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ - Vụ Thi đua khen thưởng) trước ngày 31/1 năm sau liền kề để Bộ chấm lại. Kết quả đánh giá, chấm điểm thi đua của các tập thể nhỏ thuộc đơn vị (phòng, ban,…) và cá nhân thuộc đơn vị được lưu tại đơn vị. Riêng tập thể nhỏ và cá nhân được đề nghị khen thưởng các hình thức thuộc thẩm quyền của Bộ, của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước thì trình kèm theo hồ sơ khen thưởng khi trình Bộ xét.

- Kết quả điểm chấm lại của tập thể và của cá nhân là một căn cứ để đơn vị bình xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.

III. Tổng số điểm cho các Tiêu chí và điểm thưởng:

1. Tổng số điểm tối đa của 4 Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân là: 950 điểm.

2. Tổng số điểm thưởng cho mỗi tập thể, cá nhân là 50 điểm. Căn cứ vào kết quả phấn đấu, hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nội dung thi đua của tập thể và cá nhân, tập thể và cá nhân được xét và cho điểm thưởng như sau:

- Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ cho điểm thưởng đối với cá nhân (từ lãnh đạo cấp phó trở xuống) và các tập thể (phòng, ban...) thuộc đơn vị trên cơ sở xét đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng đơn vị.

- Lãnh đạo Bộ Tài chính cho điểm thưởng đối với tập thể là các đơn vị thuộc Bộ và cá nhân là thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ Tài chính.

IV. Áp dụng kết quả đánh giá và chấm điểm trong bình xét thi đua, khen thưởng:

1. Khung điểm tương ứng với hình thức được xem xét đề nghị khen thưởng (áp dụng cho các tập thể và cá nhân):

- Đạt tổng số điểm dưới 800 hoặc có từ một tiêu chí trở lên bị trừ hết điểm sẽ không được xét khen thưởng.

- Đạt từ 800 đến 850 điểm: Được xem xét khen thưởng các hình thức thuộc thẩm quyền thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

- Đạt từ 851 đến 925 điểm: Được xem xét khen thưởng các hình thức thuộc thẩm quyền thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và các hình thức thuộc thẩm quyền của Bộ và Bộ trưởng.

- Đạt từ 926 điểm trở lên: Được xem xét khen thưởng các hình thức thuộc thẩm quyền thủ trưởng đơn vị, cơ quan thuộc Bộ, các hình thức thuộc thẩm quyền của Bộ, Bộ trưởng và các hình thức thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.

2. Tập thể nhỏ (phòng, ban,...) thuộc các đơn vị thuộc Bộ không được xem xét khen thưởng khi có 1 trong các trường hợp sau:

- Có cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

- Có cá nhân thuộc đơn vị đang bị khởi tố, điều tra.

- Có cán bộ, công chức, viên chức trốn tránh nghĩa vụ quân sự

- Có cán bộ, công chức, viên chức sinh con vi phạm pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

3. Cá nhân không được xem xét khen thưởng khi có 1 trong các trường hợp sau:

- Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

- Đang bị khởi tố, điều tra.

- Trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

- Sinh con vi phạm pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

C. Tổ chức thực hiện:

1.Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Quy định này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.

2. Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan có tổ chức hệ thống dọc, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có cơ cấu tổ chức phòng, ban ... trực thuộc căn cứ Quy định này để quy định nội dung cụ thể Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với các tập thể, cá nhân thuộc hệ thống phù hợp với cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Khi có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của Bộ, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ, Vụ Thi đua-Khen thưởng có trách nhiệm trình Bộ sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp.

4. Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan chịu trách nhiệm về kết quả chấm điểm thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong đơn vị.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Bộ (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung.

6. Giao Vụ Thi đua-Khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi