Quyết định 25/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ điều hoà tiền mặt, xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 25/2008/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/2008/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/09/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ điều hoà tiền tệ - Ngày 08/9/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 25/2008/QĐ-NHNN ban hành Chế độ điều hoà tiền mặt, xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm các loại tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành và tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong giao dịch hàng ngày giữa Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh), Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các khách hàng Quỹ nghiệp vụ phát hành tại kho tiền Chi nhánh được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành tại kho tiền Chi nhánh và được thu, chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh. Quỹ nghiệp vụ phát hành tại kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội và được thu, chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán với Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt; diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền Chi nhánh, kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, định kỳ 3 tháng 1 lần (hoặc đột xuất), Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 25/2008/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 25/2008/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 25/2008/QĐ-NHNN
NGÀY 08 THÁNG 09 NĂM 2008
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ ĐIỀU HOÀ TIỀN MẶT, XUẤT, NHẬP QUỸ DỰ
TRỮ PHÁT HÀNH VÀ QUỸ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH TRONG
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Căn cứ
Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ
Nghị định số 87/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về phát
hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ điều hoà tiền mặt,
xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 46/1999/QĐ-NHNN6 ngày 05/02/1999 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Qui định về nghiệp vụ phát hành và điều
hoà tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước; Quyết định số 39/2002/QĐ-NHNN
ngày 16/01/2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Qui định về nghiệp
vụ phát hành và điều hoà tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước ban hành
kèm theo Quyết định số 46/1999/QĐ-NHNN6 ngày 05/02/1999.
Điều 3. Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát
hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám
đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
CHẾ ĐỘ
Điều hoà tiền mặt, xuất, nhập Quỹ dự trữ phát
hành
và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2008/QĐ-NHNN
ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Chế độ này qui định về nghiệp vụ điều hoà tiền
mặt, xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2.
Các Quỹ tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước lập Quỹ dự trữ phát hành,
Quỹ nghiệp vụ phát hành để quản lý tiền dự trữ phát hành và thực hiện nghiệp vụ
phát hành tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của nền kinh tế;
nhu cầu tiền dự trữ phát hành; nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông, tiền đình chỉ lưu hành.
2. Quỹ dự trữ phát hành được bảo quản, quản lý
tại các Kho tiền Trung ương của Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền tại Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là kho tiền Chi nhánh).
Quỹ dự trữ phát hành bao gồm tiền mới in, đúc
nhập từ các nhà máy in, đúc tiền và tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền không
đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát
hành.
3.
Quỹ nghiệp vụ phát hành được bảo quản và quản lý tại kho tiền Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước và các kho tiền Chi nhánh.
Quỹ
nghiệp vụ phát hành bao gồm các loại tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành và tiền
thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ
lưu hành nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong giao dịch hàng ngày giữa Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh), Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước và các khách hàng (sau đây gọi chung là khách hàng) có
quan hệ giao dịch, thanh toán bằng tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh,
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nghiệp
vụ phát hành và điều hoà tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước thực hiện phát hành tiền vào
lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua dịch vụ ngân quỹ, thanh toán,
các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng và tổ
chức điều hoà tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động của
Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành.
Chương II
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quỹ
dự trữ phát hành
1. Tại Kho tiền Trung ương: Quỹ dự trữ phát hành
bao gồm tiền mới in, đúc nhập từ các nhà máy in, đúc tiền; tiền nhập từ Quỹ dự
trữ phát hành tại các kho tiền Chi nhánh; tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành
tại kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Tại kho tiền Chi nhánh: Quỹ dự trữ phát hành bao
gồm tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương và kho tiền Chi
nhánh khác; tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành tại kho tiền Chi nhánh.
3. Xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành:
a)
Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền Trung ương với nhau, giữa
Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương với Quỹ dự trữ phát hành tại kho
tiền Chi nhánh và ngược lại, giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Chi
nhánh với nhau;
b)
Xuất (hoặc nhập) giữa Quỹ dự trữ phát hành Kho tiền Trung ương tại Hà Nội với
Quỹ nghiệp vụ phát hành tại kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
c)
Xuất (hoặc nhập) giữa Quỹ dự trữ phát hành với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại kho
tiền Chi nhánh;
d)
Xuất các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành để
tiêu huỷ;
đ)
Nhập các loại tiền mới được Thủ tướng Chính phủ cho công bố lưu hành (đã được
phép phát hành vào lưu thông);
e)
Nhập tiền mới in, đúc từ các nhà máy in, đúc tiền về Quỹ dự trữ phát hành tại
các Kho tiền Trung ương.
4. Thẩm quyền ký
lệnh xuất, nhập, điều chuyển Quỹ dự trữ phát hành:
a)
Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ký lệnh điều chuyển và tổ chức thực
hiện việc điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền hệ
thống Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại Điểm a, b, d, đ, e Khoản
3 Điều này.
b)
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh được ký lệnh xuất, nhập tiền mặt giữa Quỹ
dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành do Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
quản lý trong các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
Điều 5.
Quỹ nghiệp vụ phát hành
1. Hoạt động Quỹ
nghiệp vụ phát hành:
Quỹ nghiệp vụ phát hành tại kho tiền Chi nhánh được xuất,
nhập với Quỹ dự trữ phát hành tại kho tiền Chi nhánh và được thu, chi tiền mặt với
khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.
Quỹ
nghiệp vụ phát hành tại kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước được xuất,
nhập với Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội và được thu,
chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán với Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước.
2. Phát hành và thu
hồi tiền mặt:
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ
phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về qua Quỹ nghiệp vụ phát
hành do Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước quản lý, đảm
bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trong
phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh,
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6. Quản lý Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành
1.
Đối với Quỹ dự trữ phát hành:
Căn
cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt; diện tích, điều kiện an toàn của kho tiền Chi
nhánh; dự báo tình hình thu, chi tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Cục
Phát hành và Kho quỹ lập kế hoạch điều chuyển và tổ chức điều chuyển tiền mặt
từ Kho tiền Trung ương đến kho tiền Chi nhánh; giữa các kho tiền Chi nhánh với
nhau và ngược lại, đảm bảo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh luôn có đủ lượng tiền
mặt dự trữ cần thiết, đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền mặt trên địa bàn.
2.
Đối với Quỹ nghiệp vụ phát hành:
Căn
cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt; diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền Chi
nhánh, kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, định kỳ 3 tháng 1 lần (hoặc
đột xuất), Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt mức tồn Quỹ nghiệp vụ
phát hành tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có thể để mức tồn quỹ
thấp hơn so với định mức được duyệt nhưng không được để vượt định mức qui định.
Định
mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành chỉ bao gồm các loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu
thông.
Điều 7. Thông tin và báo cáo thống kê
1.
Thông tin:
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời, chính xác cho Cục Phát hành và Kho quỹ bằng mạng máy tính, Fax,
điện thoại, văn bản. Thông tin phải đảm bảo thực hiện đúng qui định về bảo vệ
bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng.
2.
Báo cáo thống kê:
a)
Tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
-
Báo cáo hàng ngày gồm các nội dung:
+ Doanh số xuất, doanh số nhập Quỹ nghiệp vụ
phát hành luỹ kế từ ngày đầu tháng (không tính chỉ tiêu doanh số xuất, nhập
giữa Quỹ dự trữ phát hành với Quỹ nghiệp vụ phát hành).
+ Tồn Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát
hành.
Thời
hạn gửi báo cáo: trước 9 giờ của ngày làm việc tiếp theo.
Phương
thức báo cáo: truyền file số liệu qua mạng máy tính. Trường hợp mạng máy tính
có sự cố thì báo cáo bằng fax hoặc điện thoại.
-
Báo cáo định kỳ:
+
Cân đối thu, chi tiền mặt: mỗi tháng 1 lần.
Thời
hạn gửi báo cáo: chậm nhất vào ngày 5 của tháng sau.
Phương
thức báo cáo: truyền file số liệu qua mạng máy tính. Trường hợp mạng máy tính có
sự cố thì báo cáo bằng fax hoặc điện thoại.
+
Dự báo tình hình thu, chi tiền mặt: mỗi quí 1 lần.
Thời
hạn gửi báo cáo: chậm nhất vào ngày 5 của tháng đầu quí sau.
Phương
thức báo cáo: gửi bằng văn bản (theo mẫu đính kèm).
b)
Tại Cục Phát hành và Kho quỹ:
-
Kho tiền Trung ương: Hàng ngày báo cáo tồn Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ
phát hành về Cục Phát hành và Kho quỹ.
Thời
hạn gửi báo cáo: trước 9 giờ của ngày làm việc tiếp theo.
Phương
thức báo cáo: truyền file số liệu qua mạng máy tính. Trường hợp mạng máy tính
có sự cố thì báo cáo bằng fax hoặc điện thoại.
-
Cục Phát hành và Kho quỹ tổng hợp số liệu về tình hình tiền mặt toàn hệ thống Ngân
hàng Nhà nước theo các nội dung quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
-
Cục Phát hành và Kho quỹ tổng hợp số liệu báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo
định kỳ:
Báo
cáo tồn quỹ tiền mặt (5 ngày một lần) gồm các nội dung: Doanh số xuất, nhập Quỹ
nghiệp vụ phát hành luỹ kế từ đầu tháng (không tính chỉ tiêu doanh số xuất, nhập
giữa Quỹ dự trữ phát hành với Quỹ nghiệp vụ phát hành) và tồn Quỹ dự trữ phát
hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ
Điều 8. Cục Phát hành và Kho quỹ
1.
Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kết quả thực hiện công
tác điều hoà tiền mặt, bảo đảm đáp ứng đủ tiền mặt cho nhu cầu của các tổ chức
tín dụng, Kho bạc Nhà nước có quan hệ giao dịch, thanh toán bằng tiền mặt với
Ngân hàng Nhà nước.
2.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Chế độ này tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh,
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1.
Căn cứ nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu
chuẩn lưu thông trên địa bàn để xác định giá trị và cơ cấu các loại tiền mặt
đưa vào lưu thông.
2.
Quy định thời gian giao dịch tiền mặt đối với khách hàng; quy định thời gian
kiểm kê cuối ngày Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành theo chế độ
hiện hành, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thu, chi tiền mặt của khách hàng.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thường xuyên kiểm tra tình
hình thu, chi tiền mặt trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo thống kê đúng qui
định.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH
………………..
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
MẬT |
DỰ BÁO TÌNH HÌNH THU, CHI TIỀN MẶT
Quí …… năm ….
1/ Dự báo tình hình thu, chi tiền mặt:
Chỉ tiêu |
Thực hiện quý... |
Dự báo quý… |
||||
Tháng.. |
Tháng.. |
Tháng.. |
Tháng.. |
Tháng.. |
Tháng.. |
|
Tổng thu tiền mặt |
|
|
|
|
|
|
Tổng chi tiền mặt |
|
|
|
|
|
|
Bội thu (+) hoặc Bội chi (-) |
|
|
|
|
|
|
2/ Đề xuất, kiến nghị (nếu có):
Lập bảng |
Kiểm soát |
……., ngày… tháng…
năm… Giám đốc |