Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa Quyết định 246 thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 23/2017/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2017/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/06/2017 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện được Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã bảo lãnh tín dụng
Ngoài sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi là Quỹ), Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/06/2017 còn ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ.
Quy chế chỉ rõ, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng cho các dự án vay vốn tại tổ chức tín dụng khi có đủ các điều kiện: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; Dự án vay vốn được Quỹ thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay; Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án; Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là chủ đầu tư dự án không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Quỹ có thể cấp bảo lãnh toàn bộ giá trị khoản vay của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của dự án, không bao gồm vốn lưu động. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ; tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá vốn điều lệ thực có của Quỹ.
Các loại phí mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi được bảo lãnh tín dụng phải nộp bao gồm: Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh; Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Mức thu phí do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/08/2017.
Xem chi tiết Quyết định 23/2017/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 23/2017/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 23/2017/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2017 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
“Điều 1. Thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Quỹ) trực thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả hoạt động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã”.
"2. Hỗ trợ hoạt động các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông qua các phương thức như sau:
a) Cho vay đầu tư;
b) Bảo lãnh tín dụng;
c) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.”.
“Điều 4. Phạm vi hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện hỗ trợ hoạt động đầu tư mới, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã”.
“1. Vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển đến năm 2018 đạt 500 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 1000 tỷ đồng.
Việc tăng vốn điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.”.
“Điều 10. Nguyên tắc tài chính đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí quản lý.
2. Đối với phương thức cho vay:
a) Lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp chi phí quản lý và phòng ngừa rủi ro phát sinh;
b) Mức vốn vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư của dự án;
c) Thời hạn vay vốn tối đa là 5 năm;
d) Bảo đảm tiền vay: Trong trường hợp cụ thể, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã quyết định hình thức bảo đảm tiền vay và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Đối với phương thức bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
a) Phù hợp với khả năng nguồn lực tài chính của Quỹ;
b) Tự đảm bảo bù đắp chi phí trong hoạt động;
c) Thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vốn hoạt động.”.
a) Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương hàng năm để cấp vốn điều lệ cho Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG, HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Quỹ) đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Quy chế này.
Trong Quy chế này, những cụm từ sau đây được hiểu như sau:
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng cho các dự án vay vốn tại tổ chức tín dụng khi có đủ các điều kiện sau:
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo quy định tại Quy chế này.
Thời gian thẩm định của Quỹ tối đa là 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ. Trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ bảo lãnh vượt quá quy định trên, Quỹ phải có văn bản thỏa thuận thống nhất với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc kéo dài thời gian thẩm định.
Quỹ và Bên được bảo lãnh thỏa thuận sử dụng tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai của Dự án được bảo lãnh, hoặc tài sản của bên thứ ba để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho việc bảo lãnh vay vốn tại Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp miễn tài sản bảo đảm, Giám đốc Quỹ trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về việc quyết định của mình. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy chế quy định cụ thể về các trường hợp được miễn tài sản bảo đảm.
Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
Quỹ thực hiện phân loại nợ đối với các khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh (khách hàng phải nhận nợ bắt buộc) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng.
HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ
Nguồn thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ chênh lệch thu - chi của Quỹ hàng năm (không sử dụng ngân sách nhà nước) và do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định. Quỹ hạch toán và theo dõi riêng nguồn này để thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Cuối năm, nếu không sử dụng hết nguồn này, số dư còn lại được chuyển sang năm tiếp theo để Quỹ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của Quỹ.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.