Quyết định 196/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của ngành Tài chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 196/2003/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 196/2003/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/12/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của ngành tài chính - Theo Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định 196/2003/QĐ-NHNN ngày 02/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cán bộ, công chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của ngành tài chính phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản, văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ... Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép các bí mật Nhà nước và các hành vi khác vi phạm quy định về công tác giữ gìn, bảo vệ bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực tài chính... Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 196/2003/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 196/2003/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 196/2003/QĐ-BTC
NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
- Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
- Quyết định số 15/1999/QĐ-CDTQG ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Cục Dự trữ Quốc gia về việc ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Dự trữ Quốc gia;
- Quyết định số 500/2000/QĐ-TCHQ ngày 27 tháng 10 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Hải quan;
- Công văn số 510/VGCP-VP ngày 19 tháng 6 năm 1993 của Ban Vật giá Chính phủ về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác văn thư của Ban Vật giá Chính phủ;
và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Tài chính trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 196/2003/QĐ-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Quy chế này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân còn phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định tại:
+ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/12/2000;
+ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
+ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
CÁC TÀI LIỆU BÍ MẬT NHÀ NƯỚC THUỘC LĨNH VỰC TÀI CHÍNH:
Việc đóng dấu mức độ mật vào các bản tài liệu mật và mẫu dấu các "độ mật", mẫu dấu tài liệu thu hồi và mẫu dấu chỉ người có tên mới được bóc bì quy định như sau:
- Các loại tài liệu mật được đóng dấu mức độ mật thích hợp vào trang đầu phía trên bên trái của văn bản, tài liệu mật.
- Mẫu con dấu "Mật": Hình chữ nhật, kích thước 20 mm x 8 mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ " Mật" in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2 mm.
- Mẫu con dấu "Tối mật": Hình chữ nhật, kích thước 30 mm x 8 mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ "Tối mật" in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2 mm.
- Mẫu con dấu "Tuyệt Mật": Hình chữ nhật, kích thước 40 mm x 8 mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ "Tuyệt Mật" in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2 mm.
- Mẫu con dấu thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước: Hình chữ nhật, kích thước 80 mm x 15 mm có đường viền xung quanh, bên trong có hai hàng chữ, hàng trên là hàng chữ in hoa nét đậm "Tài liệu thu hồi", hàng dưới là chữ "Thời hạn" in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở các hàng cách đều đường viền 2 mm.
- Mẫu con dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì": Hình chữ nhật, kích thước 100mm x 10mm, có đường viền xung quanh, bên trong là hàng chữ "Chỉ người có tên mới được bóc bì" in thường nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
CẤT GIỮ TÀI LIỆU MẬT THUỘC LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Mọi trường hợp giao nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật) giữa các khâu (cá nhân soạn thảo, đánh máy, in, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, người cất giữ, bảo quản…) đều phải vào sổ có ký nhận giữa hai bên giao, nhận. Việc giao, nhận tài liệu mật phải được thực hiện trực tiếp tại nơi làm việc theo quy định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu mật.
Khi nhận tài liệu mật, nơi nhận phải hoàn ngay Phiếu gửi cho nơi đã gửi tài liệu mật.
Việc đóng dấu ký hiệu các "độ mật" ngoài bì thực hiện như sau:
Phải đóng dấu có ký hiệu các mức độ mật phù hợp ở ngoài bì, không được viết chữ hoặc đóng dấu có chữ mật, tối mật, tuyệt mật ở ngoài bì. Quy định việc đánh số ký hiệu ngoài bì như sau:
- Tài liệu có độ "Mật" đóng dấu chữ "C" (con dấu chữ C in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).
- Tài liệu có độ "Tối mật" đóng dấu chữ "B" (con dấu chữ B in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).
- Tài liệu có độ "Tuyệt mật". Riêng loại tài liệu này yêu cầu phải gửi bằng hai bì:
+ Bì trong: ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu độ mật của tài liệu. Nếu là tài liệu "Tuyệt mật" cần gửi đích danh cho người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì".
+ Bì ngoài: ghi như tài liệu thường, đóng dấu chữ "A" ( con dấu chữ A in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).
- Mọi loại tài liệu mật từ bất cứ nguồn nào gửi đến cơ quan, đơn vị đều phải qua văn thư vào sổ "tài liệu mật đến" để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp tài liệu mật đến mà bì trong có dấu " chỉ người có tên mới được bóc bì" thì văn thư vào sổ theo số ký hiệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên nhận. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết, Văn thư không được bóc bì.
Những tài liệu mật có đóng dấu thu hồi, Văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu, theo dõi trong sổ sách bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
Tài liệu mật khi vận chuyển, giao nhận phải đảm bảo an toàn tuyệt đối theo quy định sau:
- Việc vận chuyển, giao nhận tài liệu mật ở trong nước do cán bộ làm công tác bảo mật hoặc cán bộ giao liên riêng của cơ quan, tổ chức thực hiện. Nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định riêng của ngành Bưu chính Viễn thông.
- Vận chuyển, giao nhận tài liệu mật giữa các cơ quan, tổ chức trong nước với các cơ quan, tổ chức của Nhà nước Việt Nam ở nước ngoài do lực lượng giao liên ngoại giao thực hiện.
- Khi vận chuyển tài liệu mật phải có đủ phương tiện bảo quản và lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển. Các tài liệu mật phải được đựng trong hòm sắt, cặp có khóa chắc chắn; Không được vận chuyển tài liệu mật bằng xe đạp, mô tô, xe máy.
Trường hợp cần thiết phải vận chuyển tài liệu mật bằng các phương tiện xe đạp, mô tô, xe máy do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu mật quyết định và phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất an toàn; Trong qúa trình vận chuyển không được đỗ, dừng hoặc để các loại tài liệu mật ở bất cứ nơi nào nếu không đảm bảo an toàn, trong mọi trường hợp phải có người có trách nhiệm coi giữ cẩn thận, bảo đảm an toàn tuyệt đối các loại tài liệu mật.
Tài liệu mật phải được cất giữ, bảo quản nghiêm ngặt. Tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật" phải được tổ chức lưu giữ riêng tại nơi có đủ điều kiện, phương tiện bảo quản, bảo vệ đảm bảo an toàn. Nơi cất giữ các loại tài liệu mật do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu mật đó quy định.
TÀI LIỆU MẬT THUỘC LĨNH VỰC TÀI CHÍNH:
Trường hợp cán bộ phải mang tài liệu mật đi công tác, đi họp, mang tài liệu về chỗ ở nơi công tác, hội họp hoặc mang về nhà riêng phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; phải đảm bảo tuyệt đối an toàn trên đường đi, nơi ở và tại nhà riêng; phải có phương tiện cất giữ an toàn. Không được để người khác xem, làm hư hỏng hoặc mất mát tài liệu. Nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu mật thì tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của việc làm hư hỏng, mất mát tài liệu mật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải bàn giao tài liệu mật cho bộ phận quản lý, việc bàn giao phải được thể hiện bằng biên bản chi tiết và mỗi bên giữ một bản.
TIÊU HỦY TÀI LIỆU MẬT TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Căn cứ quy định trên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu mật liên quan đến lĩnh vực Tài chính có trách nhiệm xem xét, quyết định việc thanh lý hoặc tiêu hủy văn bản, tài liệu mật trong phạm vi quản lý của mình.
Đối với mật mã, thực hiện tiêu hủy theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Không tiết lộ, không để lọt ra ngoài các tài liệu mật.
- Đối với tài liệu mật là văn bản in trên giấy phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghép lại được.
- Đối với tài liệu mật là vật mang bí mật nhà nước ( băng đĩa đã ghi âm, ghi hình, phim đã chụp, ảnh…) phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và tính năng tác dụng để không còn khai thác, sử dụng được.
- Lập biên bản thống kê đầy đủ danh mục từng tài liệu mật thuộc lĩnh vực tài chính đã thanh lý, tiêu hủy, trong đó phải ghi rõ số công văn, số bản, trích yếu tài liệu. Nội dung biên bản phải phản ánh phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện thanh lý, tiêu hủy văn bản tài liệu, vật theo đúng quy định của pháp luật. Biên bản phải có chữ ký đầy đủ của các thành viên tham gia thanh lý, tiêu hủy.
THUỘC LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
- Địa điểm đặt kho tàng, nơi để hồ sơ, tài liệu mật.
- Kế hoạch, phương án bảo vệ phòng cháy, chữa cháy, địa điểm kho tàng, nơi để hồ sơ, tài liệu mật.
- Sao chụp sơ đồ, mạng lưới kho tàng và địa danh của các vùng kho, tổng kho, nơi cất giữ hồ sơ, tài liệu mật.
Trường hợp cá nhân hoặc đại diện cơ quan, đơn vị khác cần tổ chức khảo sát vùng phụ cận với vùng kho, tổng kho, nơi cất giữ hồ sơ, tài liệu mật mà việc khảo sát đó có phương hại đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước của vùng kho, tổng kho thì bất cứ cơ quan, đơn vị, cá nhân nào phát hiện ra việc làm trên phải có trách nhiệm kịp thời, trao đổi trực tiếp với cơ quan, đơn vị, cá nhân đó để có biện pháp bảo đảm bí mật Nhà nước và báo cáo cơ quan có thẩm quyền ở địa phương để có biện pháp giải quyết phù hợp.
TRONG THÔNG TIN LIÊN LẠC VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin tức thuộc phạm vi bí mật Nhà nước trong lĩnh vực Tài chính phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu và công văn của cơ quan chủ quản ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị lưu giữ tài liệu đồng ý.
- Các cơ quan, đơn vị có lưu giữ bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý tài chính khi cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
- Bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
+ Bí mật Nhà nước độ "Tuyệt mật" do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
+ Bí mật Nhà nước độ "Tối mật" do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, riêng trong lĩnh vực Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt.
+ Bí mật Nhà nước độ "Mật" do người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương nơi ban hành tài liệu mật duyệt.
- Khi cung cấp thông tin phải có biên bản, trong đó bên nhận tin phải cam kết sử dụng đúng mục đích nguồn thông tin nhận được và không được tiết lộ cho bên thứ ba
Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp bảo quản đảm bảo tuyệt đối an toàn các tài liệu mật được phép mang theo. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 13 của Quy chế này.
- Báo cáo ngay cho các cơ quan có trách nhiệm theo quy định (cơ quan quản lý tài liệu mật, công an…) về những việc đột xuất nếu gây phương hại đến bí mật Nhà nước; những hành vi đang hình thành như thông báo, chuyển giao, tiết lộ bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức cho người không có phận sự hoặc người nước ngoài biết bí mật Nhà nước. Nội dung báo cáo phải đầy đủ, cụ thể tình tiết của vụ việc; đồng thời tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh, thu hồi, ngăn chặn những tác hại có thể xảy ra thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.
- Báo cáo sơ kết hàng năm, báo cáo tổng kết 5 năm một lần về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực tài chính của cơ quan, đơn vị.
Báo cáo này được gửi cho Bộ Tài chính (qua Vụ Pháp chế), Thủ trưởng các cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở.
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của Bộ Tài chính về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Tài chính gửi Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Công an biết.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo nhiệm vụ được giao.
- Vượt khó khăn, nguy hiểm để bảo vệ được bí mật Nhà nước.
- Ngăn chặn và khắc phục được hậu quả, tác hại do việc làm lộ, làm mất bí mật Nhà nước do người khác gây ra.
- Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi dò xét, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước.
Và những thành tích đột xuất khác có liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Tài chính.
Vào đầu tháng 1 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan đến tài liệu bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật, thay đổi độ mật và giải mã Danh mục bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật", "Tối mật" và "Mật" thuộc lĩnh vực Tài chính gửi về Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính) để tổng hợp, bổ sung, thay đổi các danh mục bí mật nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định.