Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 1710/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ quyết toán năm của Ngân hàng Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1710/2005/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1710/2005/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: | 28/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ban hành Chế độ quyết toán năm của Ngân hàng Nhà nước - Theo Quyết định số 1710/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 28/11/2005, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định: tất cả các nghiệp vụ phát sinh từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm tài chính hiện hành phải được hạch toán và quyết toán vào năm đó. Những nghiệp vụ phát sinh sau ngày 31/12 phải hạch toán vào năm tài chính tiếp theo... Đơn vị kế toán phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ quỹ, sổ kho, số liệu trên sổ kho, sổ quỹ với số liệu trên tài khoản chi tiết và tài khoản tổng hợp để làm căn cứ cho việc kiểm kê hiện vật... Đối với các khoản tiền mặt và các giấy tờ có giá trị như tiền đã có lệnh điều chuyển đi hay điều chuyển đến vào những ngày cuối năm thì phải tổ chức vận chuyển và luân chuyển chứng từ kịp thời để bảo đảm việc nhập xuất kho hiện vật đầy đủ, khớp đúng với sổ kế toán và phải được hạch toán vào năm tài chính hiện hành ở cả đơn vị chuyển đi và chuyển đến... Đối với TSCĐ đã đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán như nhà cửa, vật kiến trúc..., các đơn vị kế toán hạch toán nhập TSCĐ theo giá tạm tính và thực hiện trích khấu hao theo tỷ lệ quy định. Việc xác định giá trị tạm tính để nhập TSCĐ theo nguyên tắc: Nếu giá dự toán thấp hơn chi phí thực tế đầu tư xây dựng công trình thì hạch toán theo giá dự toán, Nếu giá dự toán cao hơn chi phí thực tế thì hạch toán theo chi phí thực tế... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 1710/2005/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 1710/2005/QĐ-NHNN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
|
THỐNG ĐỐC |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN NĂM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1710/2005/QĐ-NHNN
ngày 28/11/ 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tài chính hiện hành phải được hạch toán và quyết toán vào năm đó. Những nghiệp vụ phát sinh sau ngày 31 tháng 12 phải hạch toán vào năm tài chính tiếp theo.
Việc tổng hợp, lập các báo cáo quyết toán và xác định kết quả tài chính hàng năm của NHNN do Vụ Kế toán - Tài chính NHNN thực hiện trên cơ sở tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán NHNN.
NỘI DUNG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
Các tài khoản liên quan đến tiền đang vận chuyển và các tài khoản phải thu, phải trả liên quan đến điều chuyển tiền phải hết số dư trước khi khoá sổ quyết toán.
Cuối ngày 31/12, các đơn vị kế toán phải đánh giá lại giá trị vàng tồn kho tại đơn vị theo giá thống nhất do NHNN Trung ương thông báo. Số chênh lệch giữa số tiền đang hạch toán trên sổ kế toán với số tiền đánh giá lại phải chuyển ngay về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) để hạch toán vào tài khoản “Vốn do đánh giá lại vàng”.
Cuối ngày 31/12, các đơn vị kế toán NHNN có hoạt động ngoại tệ phải tiến hành đánh giá lại ngoại tệ. Tỷ giá dùng để đánh giá lại là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng vào đầu giờ giao dịch ngày 31/12 hàng năm do NHNN công bố. Số chênh lệch do đánh giá lại ngoại tệ (nếu có) phải chuyển ngay về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) để hạch toán vào tài khoản: “Vốn do đánh giá lại ngoại tệ”.
Để chuẩn bị cho việc khóa sổ quyết toán năm, các đơn vị kế toán phải rà soát, kiểm tra lại số dư các tài khoản tạm ứng, phải thu, phải trả, để có biện pháp tích cực xử lý theo đúng chế độ tài chính quy định, nhằm giảm số dư công nợ đến mức thấp nhất, làm lành mạnh tình trạng tài chính của đơn vị. Cụ thể:
- Đối với các khoản thanh toán giữa các đơn vị trả tiền và thụ hưởng ở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố thì thời điểm ngừng giao dịch trao đổi chứng từ do Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố quyết định sau khi đã trao đổi với các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên địa bàn với điều kiện không làm ảnh hưởng đến công tác thanh toán và quyết toán năm.
- Đối với các khoản thanh toán ra khỏi địa bàn tỉnh, thành phố nếu muốn kéo dài thời gian giao dịch thì phải thỏa thuận, thống nhất với Ngân hàng nhận. Thời gian thống nhất phải được sự đồng ý của NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính và Cục Công nghệ tin học Ngân hàng) mới được phép thực hiện. Riêng trong 2 ngày làm việc cuối cùng của tháng 12, thời gian giao dịch được phép kéo dài tới 16h30, nhưng phải đảm bảo các chứng từ nhận trước thời điểm 16h30 phải được xử lý và chuyển đi hết trong ngày và không làm ảnh hưởng đến thời gian quyết toán.
- Thời điểm kết thúc việc đối chiếu và xác nhận số liệu chuyển tiền đi, chuyển tiền đến trong ngày với Vụ Kế toán - Tài chính là 22 giờ ngày làm việc cuối cùng của tháng 12 của năm quyết toán.
- Báo cáo quyết toán thanh toán được coi là đúng và chính xác khi:
+ Tài khoản thanh toán bù trừ (kể cả thanh toán bù trừ điện tử) phải hết số dư.
+ Các tài khoản thanh toán chuyển tiền, thanh toán liên hàng phải khớp đúng với nhau giữa các đơn vị Đi - Đến với Trung tâm kiểm soát và đối chiếu.
+ Số dư trên các tài khoản thanh toán giữa các đơn vị NHNN phải khớp đúng với nhau.
+ Báo cáo phải đảm bảo số liệu chính xác, khớp đúng với Bảng cân đối tài khoản kế toán.
- Báo cáo được truyền qua mạng đồng thời gửi bản chính về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính), theo mẫu biểu quy định gồm:
+ Báo cáo chuyển tiền điện tử của tháng 12;
+ Báo cáo liên hàng tháng 12.
- Nếu giá dự toán thấp hơn chi phí thực tế đầu tư xây dựng công trình thì hạch toán theo giá dự toán;
- Nếu giá dự toán cao hơn chi phí thực tế thì hạch toán theo chi phí thực tế.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn nhận biết về công cụ lao động và vật liệu, các đơn vị kế toán kiểm tra, rà soát lại việc hạch toán và quản lý theo quy định. Đối với công cụ lao động và vật liệu dự trữ phải có sự phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị, tránh dự trữ quá nhiều gây lãng phí.
- Thực hiện kiểm kê công cụ lao động và vật liệu tương tự như kiểm kê TSCĐ. Khi thanh lý công cụ lao động và vật liệu phải thành lập Hội đồng thanh lý và thực hiện như trường hợp thanh lý TSCĐ. Số tiền thu được từ thanh lý công cụ lao động và vật liệu được hạch toán vào các khoản thu khác tại đơn vị sau khi đã trừ đi chi phí thanh lý (nếu có). Số tiền thu về cho thuê công cụ lao động được hạch toán vào thu nghiệp vụ. Chi phí thuê công cụ lao động được ghi vào các khoản chi khác tại đơn vị.
- Quỹ dự trữ phát hành: TK: 1011, 1012, 1013
- Quỹ nghiệp vụ phát hành: TK: 1021, 1022, 1023
- Tiền mặt ở đơn vị phụ thuộc: TK 103
- Tiền chưa công bố lưu hành: TK: 9011, 9012
- Tiền đã công bố lưu hành: TK : 9021, 9022
- Tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại chờ xử lý: TK: 9081, 9082, 9089
- Vàng, Kim loại quý, đá quý: TK: 1311, 1381, 1382, 1389, 991
- Ngoại tệ và chứng từ có giá trị ngoại tệ: TK: 1211, 1212, 1221, 1222
Đối với TK 1212 và TK 1222: do không có hiện vật tại đơn vị (gửi đi nhờ tiêu thụ) khi tiến hành kiểm kê, nếu các tài khoản này có số dư thì đơn vị phải lập giấy xác nhận.
- Tài sản cố định: TK 301
- Công cụ lao động đang dùng: TK 311
- Vật liệu, vật liệu dùng cho xây dựng cơ bản: TK: 313, 3222
- Tài sản khác giữ hộ: TK: 992
- Tài sản thuê ngoài: TK: 993
- Các khoản khác phải thu (tiểu khoản Ngân phiếu thanh toán hết giá trị lưu hành): TK 3629
- Ngân phiếu thanh toán nghi giả, bị rách, nát, hư hỏng, phá hoại chờ xử lý: TK 914
- Ngân phiếu thanh toán mẫu: TK 918
- Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước: TK: 921, 922
- Chứng khoán Chính phủ: TK: 951, 952, 953, 955
- Các chứng từ có giá trị khác đang bảo quản: TK 999
- Đối với ấn chỉ: thực hiện kiểm kê và phân loại theo quy định tại Điều 7 của Quyết định này.
Cuối ngày 31/12, các đơn vị kế toán thực hiện sao kê chi tiết số dư các tài khoản sau:
Sao kê chi tiết số dư phải khớp đúng với tổng số dư các tài khoản trên sổ kế toán và xác nhận số dư của các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước. Nếu có chênh lệch, các đơn vị phải xác định nguyên nhân và phải điều chỉnh cho đúng trước khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo quyết toán. Sao kê chi tiết số dư các tài khoản là cơ sở để lên các báo cáo kế toán và được lưu vào hồ sơ quyết toán bảo quản tại đơn vị và gửi về NHNN Trung ương.
- Bảng Cân đối tài khoản kế toán năm;
- Bảng Cân đối tài khoản kế toán về đầu tư xây dựng kèm theo Bảng kê chi tiết các tài khoản;
- Bảng Cân đối tài khoản kế toán và Doanh số quyết toán năm;
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí;
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Căn cứ vào Bảng kết hợp tài khoản 12 tháng và bảng kết hợp doanh số quyết toán để lập Bảng Cân đối tài khoản kế toán và Doanh số quyết toán năm.
Trước khi gửi báo cáo quyết toán, các đơn vị phải rà soát lại để đảm bảo đã lập đủ và đúng các loại báo cáo theo mẫu quy định hiện hành. Riêng đối với các đơn vị phụ thuộc, ngoài các báo cáo phải gửi theo quy định, còn phải gửi bổ sung Báo cáo kiểm kê tồn quỹ tiền mặt cuối năm (TK 103) về Vụ Kế toán - Tài chính.
Thời gian gửi hồ sơ quyết toán chính thức về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) chậm nhất là ngày 10/01 của năm sau.
Để cuối năm có số liệu chính xác và đảm bảo thời gian quy định, yêu cầu các đơn vị sau khi lập xong bảng cân đối tài khoản kế toán 11 tháng, gửi ngay số liệu (dòng tổng cộng) Phần A (Phần TK nội bảng) và Phần B (Phần TK ngoại bảng) về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) bằng Chuyển phát nhanh hoặc FAX, chậm nhất là ngày 15/12 để kiểm tra, tổng hợp và đối chiếu.
Trên cơ sở báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán gửi về, Vụ Kế toán - Tài chính phải ghi vào sổ theo dõi và thực hiện kiểm tra việc lập đầy đủ và tính chính xác của các báo cáo quyết toán ở từng đơn vị kế toán, theo các nội dung sau:
- Ghi cải chính;
- Ghi số âm;
- Ghi bổ sung bằng cách lập “chứng từ ghi bổ sung”.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính, khi sửa chữa sai sót được thực hiện theo phương pháp ghi số âm hoặc ghi bổ sung.
Trên cơ sở các báo cáo đã được kiểm tra và điều chỉnh lại sau tra soát, Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm tổng hợp ngay báo cáo quyết toán để đảm bảo thời gian quy định.
CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
Các đối tượng khác (nếu có) làm việc thêm giờ trong thời gian quyết toán thì chỉ được thanh toán tiền phụ cấp làm thêm giờ theo chế độ hiện hành.
- Số giờ thực tế làm thêm trong thời gian quyết toán được phản ánh trên bảng chấm công tại đơn vị.
- Mức chi phụ cấp làm thêm giờ được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Số tiền chi phụ cấp làm thêm giờ được hạch toán vào quỹ lương của đơn vị.
- Mức chi bồi dưỡng làm quyết toán cụ thể cho từng năm do Thống đốc NHNN quy định, phù hợp với yêu cầu quyết toán và tình hình thị trường. NHNN Trung ương sẽ thông báo để các đơn vị NHNN thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống.
- Số tiền chi bồi dưỡng làm quyết toán được hạch toán vào chi khác tại đơn vị (chi bồi dưỡng quyết toán). Các khoản chi bồi dưỡng làm quyết toán từ ngày 24/12 đến ngày 31/12 được thanh toán và hạch toán vào năm quyết toán (năm tài chính hiện hành). Các khoản chi bồi dưỡng quyết toán từ ngày 01/01 trở đi được hạch toán vào năm sau.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Việc sửa đổi, bổ sung Chế độ này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
|
THỐNG ĐỐC |
QUYẾT ĐỊNH
của Ngân
hàng Nhà nước số 1710/2005/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 11
năm 2005
Về việc
ban hành Chế độ quyết toán năm của Ngân hàng
Nhà nước
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ
Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ
Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của
Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chế độ
quyết toán năm của Ngân hàng Nhà nước".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết
định số 300/QĐ-NH2 ngày 29/11/1994 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ
quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán
- Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỐNG ĐỐC
Lê
Đức Thúy
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
VIỆT NAM Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
CHẾ ĐỘ
QUYẾT TOÁN NĂM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1710/2005/QĐ-NHNN
ngày 28/11/ 2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
1. Chế độ này quy định
nội dung công tác quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nhà
nước. Công tác quyết toán năm được thực
hiện mỗi năm một lần vào cuối ngày 31/12 của
năm tài chính hiện hành.
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tài chính hiện
hành phải được hạch toán và quyết toán vào năm
đó. Những nghiệp vụ phát sinh sau ngày 31 tháng 12 phải
hạch toán vào năm tài chính tiếp theo.
2. Đối tượng áp dụng: Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sở Giao dịch; Cục Quản trị; Cục Phát hành và
Kho quỹ; Chi Cục Phát hành và kho quỹ; Cục Công nghệ
tin học Ngân hàng; Chi Cục Công nghệ tin học Ngân hàng;
Tạp chí Ngân hàng; Thời báo Ngân hàng; Ban Quản lý các dự
án tín dụng quốc tế; Trung tâm Thông tin tín dụng;
Trung tâm Dịch vụ an toàn kho quỹ; Ban Quản lý đầu
tư xây dựng công trình; Văn phòng Đại diện
NHNN tại thành phố Hồ Chí Minh; Vụ Kế toán - Tài
chính (sau đây gọi tắt là
các đơn vị kế toán).
Việc tổng hợp, lập các báo cáo quyết toán và
xác định kết quả tài chính hàng năm của NHNN
do Vụ Kế toán - Tài chính NHNN thực hiện trên cơ sở
tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán của các
đơn vị kế toán NHNN.
Điều
2. Yêu cầu của công tác quyết toán
1. Phải thực hiện đúng nội dung và thời
gian quyết toán theo quy định tại Chế độ
này. Việc lập báo cáo quyết toán phải căn cứ
vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán và phải phản
ánh đầy đủ, trung thực và chính xác tình hình hoạt
động tài chính trong năm của đơn vị.
2. Số liệu hạch toán trên các tài khoản trong bảng
và ngoài bảng cân đối tài khoản kế toán phải
thể hiện đúng nội dung, tính chất của tài
khoản.
3. Số liệu quyết
toán phải bảo đảm sự phù hợp giữa kế
toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
4. Thực hiện đúng quy trình lập,
kiểm soát, đối chiếu và thời gian gửi các loại
báo cáo theo quy định hiện hành.
Chương
II
NỘI DUNG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
Điều
3. Công tác
hạch toán kế toán
1. Trên cơ sở quy định
về nội dung, tính chất tài khoản và các quy định
về hạch toán nghiệp vụ cụ thể, các đơn
vị kế toán rà soát lại các nghiệp vụ đã hạch
toán trong năm để phát hiện các khoản hạch toán
sai, nhầm hoặc vận dụng sai tài khoản, các khoản
chi không đúng chế độ, mở tài khoản không đúng
theo quy định; rà soát lại việc thực hiện các
kiến nghị (nếu có)
của Kiểm toán Nhà nước, các đoàn kiểm tra, kiểm
toán nội bộ và các thư tra soát hoặc nhận xét của
Vụ Kế toán - Tài chính để hạch toán điều
chỉnh số liệu khớp đúng và chính xác trước
khi khóa sổ kế toán.
2. Đối chiếu số
liệu giữa các tài khoản chi tiết với tài khoản
tổng hợp, bảo đảm số liệu hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp khớp đúng
với số liệu trên báo cáo kế toán tháng, quý, năm.
Nếu có chênh lệch phải xác định rõ nguyên nhân và
thực hiện các bút toán điều chỉnh theo chế độ
quy định.
3. Kiểm tra, đối
chiếu lại số liệu của các tài khoản ngoại
bảng để bảo đảm các nghiệp vụ phản
ánh vào tài khoản là đầy đủ, chính xác.
4. Tổ chức đối chiếu,
xác nhận số dư tiền gửi, tiền vay với
các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước. Điều
chỉnh kịp thời các khoản chênh lệch (nếu có) để đảm
bảo đến cuối ngày 31/12, số liệu trên sổ
kế toán của hai bên khớp đúng với nhau. Thực
hiện việc gửi giấy báo số dư để các
Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước xác nhận.
Giấy báo số dư sau khi có xác nhận của Tổ chức
tín dụng, Kho bạc Nhà nước được lưu
vào hồ sơ quyết toán của đơn vị kế
toán.
5. Rà soát, đối chiếu
các tài khoản tiền gửi ngoại tệ của NHNN tại
nước ngoài, thực hiện sao kê số dư tiền
gửi có kỳ hạn và chứng khoán.
6. Kiểm tra lại việc xử lý số liệu chuyển
tiêu số dư các tài khoản thu chi tài chính, chuyển tiêu
chuyển tiền điện tử, thanh toán liên ngân hàng để
bảo đảm đã thực hiện đúng quy trình và số
liệu chính xác khớp đúng.
7. Kiểm tra lại việc xử lý, phân loại, tổ
chức sắp xếp bảo quản chứng từ hạch
toán kế toán nghiệp vụ đã hoàn thành, bảo đảm
đầy đủ các yếu tố, chữ ký theo đúng
chế độ trước khi đưa vào kho lưu trữ.
Điều
4. Về
hạch toán tiền mặt (bao
gồm cả Quỹ dự trữ phát hành) và các giấy
tờ có giá trị như tiền (Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu).
1. Rà soát lại việc hạch toán xuất, nhập giữa
Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát
hành; hạch toán điều chuyển tiền; hạch toán
kế toán đưa tiền vào lưu thông và thu hồi tiền
từ lưu thông về; hạch toán tiêu huỷ tiền
theo đúng các quy định của NHNN về chế độ
kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi
và tiêu huỷ tiền.
2. Đơn vị kế toán phải tổ chức kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên thẻ kho với
sổ quỹ, sổ kho; số liệu trên sổ kho, sổ
quỹ với số liệu trên tài khoản chi tiết và
tài khoản tổng hợp để làm căn cứ cho việc
kiểm kê hiện vật.
3. Đối với các khoản
tiền mặt và các giấy tờ có giá trị như tiền
đã có lệnh điều chuyển đi hay điều
chuyển đến vào những ngày cuối năm thì phải
tổ chức vận chuyển và luân chuyển chứng từ
kịp thời để bảo đảm việc nhập
xuất kho hiện vật đầy đủ, khớp đúng
với sổ kế toán và phải được hạch
toán vào năm tài chính hiện hành ở cả đơn vị
chuyển đi và chuyển đến.
Các tài khoản liên quan đến tiền đang vận
chuyển và các tài khoản phải thu, phải trả liên
quan đến điều chuyển tiền phải hết
số dư trước khi khoá sổ quyết toán.
Điều 5. Về hạch toán vàng
và ngoại tệ
1. Đơn vị kế
toán phải rà soát, kiểm tra lại giá hạch toán nhập,
xuất vàng và tỷ giá hạch toán ngoại tệ các khoản
giao dịch mua, bán trong năm theo đúng quy định, nếu
phát hiện hạch toán không đúng, phải xử lý hạch
toán lại trước khi khoá sổ quyết toán.
2. Đánh giá lại và xử
lý chênh lệch đối với vàng tồn kho và ngoại
tệ kết dư tại thời điểm cuối ngày
31/ 12 hàng năm:
a) Xử lý chênh
lệch do đánh giá lại giá vàng:
Cuối ngày 31/12, các đơn
vị kế toán phải đánh giá lại giá trị vàng tồn
kho tại đơn vị theo giá thống nhất do NHNN
Trung ương thông báo. Số chênh lệch giữa số
tiền đang hạch toán trên sổ kế toán với số
tiền đánh giá lại phải chuyển ngay về NHNN
Trung ương (Vụ Kế
toán - Tài chính) để hạch toán vào tài khoản "Vốn
do đánh giá lại vàng".
b) Xử lý chênh lệch
do đánh giá lại ngoại tệ:
Cuối ngày 31/12, các đơn vị kế toán NHNN có hoạt
động ngoại tệ phải tiến hành đánh giá lại
ngoại tệ. Tỷ giá dùng để đánh giá lại là
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên Ngân hàng vào đầu giờ giao dịch ngày 31/12
hàng năm do NHNN công bố. Số chênh lệch do đánh giá
lại ngoại tệ (nếu
có) phải chuyển ngay về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) để hạch toán
vào tài khoản: "Vốn do đánh giá lại ngoại tệ".
Điều
6. Về
xử lý các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả
Để chuẩn bị
cho việc khoá sổ quyết toán năm, các đơn vị
kế toán phải rà soát, kiểm tra lại số dư các
tài khoản tạm ứng, phải thu, phải trả, để
có biện pháp tích cực xử lý theo đúng chế độ
tài chính quy định, nhằm giảm số dư công nợ
đến mức thấp nhất, làm lành mạnh tình trạng
tài chính của đơn vị. Cụ thể:
1. Các khoản tạm ứng
như: Tạm ứng hành chính quản trị, tạm ứng
lương, công tác phí, tạm ứng để chi cho các hoạt
động nghiệp vụ phải đôn đốc thu hồi
trước khi khoá sổ lập báo cáo.
2. Đối với các khoản
tạm ứng lâu ngày chưa thu hồi được nay đã
quá hạn, phải có biện pháp thu hồi bắt buộc
trước ngày 31/12 của năm quyết toán.
3. Rà soát lại và sao kê chi tiết các khoản phải
thu, phải trả để đối chiếu đảm
bảo khớp đúng với số dư trên sổ kế
toán chi tiết tại đơn vị kế toán.
4. Thành lập Hội đồng xử lý của đơn
vị với thành phần theo đúng quy định để
xem xét, xử lý các khoản thừa, thiếu quỹ và tài sản
phát sinh trong năm và các khoản tồn đọng. Việc
xử lý trong từng trường hợp cụ thể phải
được thực hiện theo đúng thẩm quyền
và chế độ tài chính hiện hành.
5. Đối với các khoản
công nợ tồn đọng bất khả kháng, không có khả
năng thu hồi nếu được duyệt xử lý,
các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn
của NHNN Trung ương. Sau khi xử lý, đơn vị
phải lưu bộ hồ sơ riêng, bảo quản theo
chế độ hiện hành để có cơ sở tiếp
tục theo dõi và xử lý khi cần thiết, đồng thời
gửi báo cáo kết quả đã xử lý về NHNN Trung ương
(Vụ Kế toán - Tài chính).
Điều
7. Về ấn chỉ
1. Tiến
hành rà soát, kiểm kê tất cả các loại ấn chỉ
quan trọng và ấn chỉ thông thường do đơn
vị bảo quản để phân loại:
a) Loại ấn chỉ còn đang sử dụng, cần
bảo quản để tiếp tục sử dụng.
b) Loại ấn chỉ đã đình chỉ sử dụng,
đã có chủ trương cho tiêu huỷ hoặc bị hư
hỏng, các đơn vị tiến hành kiểm kê, đối
chiếu với sổ kế toán, thành lập Hội đồng
xử lý tiêu huỷ, làm thủ tục xuất kho vật liệu
để có cơ sở hạch toán vào chi phí trước
khi khoá sổ quyết toán. Báo cáo kết quả tiêu huỷ
gửi về Vụ Kế toán - Tài chính NHNN Trung ương.
2. Riêng đối với các loại ấn chỉ quan trọng
không cần sử dụng, nếu chưa có chủ trương
tiêu huỷ thì đơn vị kế toán vẫn phải tiếp
tục bảo quản chặt chẽ và lập báo cáo theo
quy định hàng năm để chờ xử lý.
Điều
8. Công tác thanh toán và chuyển
tiền
1. Rà soát lại và cập nhật chính xác tên, mã Ngân hàng
theo đúng các quy định và các Thông báo của NHNN về
Hệ thống mã Ngân hàng, Tổ chức tín dụng và Kho bạc
Nhà nước có mở tài khoản tại NHNN để trực
tiếp giao dịch thanh toán, tránh sai sót, nhầm lẫn khi
thực hiện chuyển tiền điện tử, chuyển
tiền liên ngân hàng.
2. Tất cả các Lệnh thanh toán - Lệnh chuyển
tiền của các hệ thống thanh toán (gồm thanh toán bù trừ, bù trừ điện tử,
chuyển tiền điện tử, thanh toán điện tử
liên Ngân hàng, ... ) đều phải được xử
lý thanh toán và hạch toán hết trong ngày 31/12 của năm
quyết toán. Các đơn vị kế toán phải thực
hiện đúng và chặt chẽ thời hạn giao nhận
chứng từ; thời gian chuyển lệnh thanh toán qua mạng;
thời gian kiểm soát, đối chiếu số liệu
và thời gian khoá sổ.
3. Trong thời gian quyết toán, các đơn vị
kế toán phải thường xuyên sao lưu số liệu,
kiểm tra thiết bị và mạng để đảm
bảo việc xử lý được thông suốt. Phải
bố trí cán bộ trực thường xuyên, liên tục để
nhận xử lý và đối chiếu chuyển tiền điện
tử với Vụ Kế toán - Tài chính NHNN đảm bảo
tính chính xác.
4. Lập và gửi báo cáo
quyết toán thanh toán và chuyển tiền:
a) Xác định thời gian ngừng giao dịch trao đổi
chứng từ để chuẩn bị lập báo cáo quyết
toán thanh toán chuyển tiền:
- Đối với các khoản
thanh toán giữa các đơn vị trả tiền và thụ
hưởng ở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố
thì thời điểm ngừng giao dịch trao đổi
chứng từ do Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố
quyết định sau khi đã trao đổi với các Tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên địa bàn
với điều kiện không làm ảnh hưởng đến
công tác thanh toán và quyết toán năm.
- Đối với các khoản
thanh toán ra khỏi địa bàn tỉnh, thành phố nếu
muốn kéo dài thời gian giao dịch thì phải thoả
thuận, thống nhất với Ngân hàng nhận. Thời
gian thống nhất phải được sự đồng
ý của NHNN Trung ương (Vụ
Kế toán - Tài chính và Cục Công
nghệ tin học Ngân hàng) mới được phép thực
hiện. Riêng trong 2 ngày làm việc cuối cùng của tháng
12, thời gian giao dịch được phép kéo dài tới
16h30, nhưng phải đảm bảo các chứng từ
nhận trước thời điểm 16h30 phải được
xử lý và chuyển đi hết trong ngày và không làm ảnh
hưởng đến thời gian quyết toán.
- Thời điểm kết
thúc việc đối chiếu và xác nhận số liệu
chuyển tiền đi, chuyển tiền đến trong
ngày với Vụ Kế toán - Tài chính là 22 giờ ngày làm
việc cuối cùng của tháng 12 của năm quyết toán.
b) Lập và gửi báo cáo quyết toán thanh toán:
- Báo cáo quyết toán thanh toán được coi là đúng
và chính xác khi:
+ Tài khoản thanh toán bù trừ (kể cả thanh toán bù
trừ điện tử) phải hết số dư.
+ Các tài khoản thanh toán
chuyển tiền, thanh toán liên hàng phải khớp đúng với
nhau giữa các đơn vị Đi - Đến với
Trung tâm kiểm soát và đối chiếu.
+ Số dư trên các tài khoản thanh toán giữa các đơn
vị NHNN phải khớp đúng với nhau.
+ Báo cáo phải đảm bảo số liệu chính xác,
khớp đúng với Bảng cân đối tài khoản kế
toán.
- Báo cáo được truyền qua mạng đồng
thời gửi bản chính về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính),
theo mẫu biểu quy định gồm:
+ Báo cáo chuyển tiền điện
tử của tháng 12;
+ Báo cáo liên hàng tháng 12.
Điều
9. Về
quản lý tài sản
1. Đối với tài sản
hiện có, trước khi khoá sổ quyết toán, các đơn
vị kế toán phải:
a) Kiểm tra, rà soát lại
việc mở sổ kế toán chi tiết, thẻ tài sản
cố định (TSCĐ), sổ theo dõi tài sản, bảo
đảm thực hiện đúng chế độ quy định.
Tất cả các tài sản đơn vị đang quản
lý phải được hạch toán trên sổ kế toán
và thể hiện trên bảng cân đối tài khoản kế
toán của đơn vị.
b) Đối chiếu khớp
đúng giữa nguyên giá TSCĐ, số khấu hao TSCĐ đã
trích ghi trên thẻ TSCĐ với số liệu phản ánh
trên sổ kế toán (TK 301, 302,
305).
c) Kiểm tra lại việc
trích khấu hao (tỷ lệ,
thời gian tăng giảm TSCĐ) và hạch toán khấu
hao tuân thủ đúng chế độ tài chính hiện hành,
bảo đảm đến cuối năm số liệu
hao mòn TSCĐ (số ghi trên thẻ
TSCĐ và số phản ánh trên TK 305- Hao mòn TSCĐ) phù hợp
với thời gian đơn vị đăng ký sử dụng
và tỷ lệ khấu hao quy định.
d) Đối với TSCĐ đã đưa vào sử dụng,
nhưng chưa được duyệt quyết toán như
nhà cửa, vật kiến trúc..., các đơn vị
kế toán hạch toán nhập TSCĐ theo giá tạm tính và
thực hiện trích khấu hao theo tỷ lệ quy định.
Việc xác định giá trị tạm tính để nhập
TSCĐ theo nguyên tắc:
- Nếu giá dự toán thấp hơn chi phí thực tế
đầu tư xây dựng công trình thì hạch toán theo giá dự
toán;
- Nếu giá dự toán cao hơn chi phí thực tế thì
hạch toán theo chi phí thực tế.
đ) Đối với công cụ lao động
và vật liệu:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn nhận biết về công
cụ lao động và vật liệu, các đơn vị
kế toán kiểm tra, rà soát lại việc hạch toán và
quản lý theo quy định. Đối với công cụ
lao động và vật liệu dự trữ phải có sự
phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị, tránh dự trữ quá nhiều gây
lãng phí.
- Thực hiện kiểm kê công cụ lao động và
vật liệu tương tự như kiểm kê TSCĐ.
Khi thanh lý công cụ lao động và vật liệu phải
thành lập Hội đồng thanh lý và thực hiện như
trường hợp thanh lý TSCĐ. Số tiền thu được
từ thanh lý công cụ lao động và vật liệu được
hạch toán vào các khoản thu khác tại đơn vị
sau khi đã trừ đi chi phí thanh lý (nếu có). Số tiền thu về cho thuê công cụ
lao động được hạch toán vào thu nghiệp vụ.
Chi phí thuê công cụ lao động được ghi vào các
khoản chi khác tại đơn vị.
2. Đối với việc
mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
a) Các đơn vị kế toán chỉ được
thực hiện việc mua sắm TSCĐ trong phạm vi dự
toán được NHNN Trung ương duyệt; thanh lý nhượng
bán đối với những TSCĐ đã được
NHNN Trung ương chấp thuận, đồng thời
chuyển số tiền thu được từ thanh lý, nhượng
bán (sau khi đã trừ chi phí)
về NHNN Trung ương trước khi khoá sổ quyết
toán năm.
b) Trường hợp đơn vị kế toán không kịp
mua sắm trong năm đối với những tài sản
đã được duyệt, thì phải có báo cáo về
NHNN Trung ương và dự toán được duyệt
trong năm hết hiệu lực. Đối với những
tài sản không thể bán được, không thể sử
dụng được, sau khi được sự chấp
thuận của NHNN Trung ương, đơn vị phải
thành lập Hội đồng tiêu huỷ. Trên cơ sở
Biên bản xử lý của Hội đồng tiêu huỷ,
kế toán hạch toán xuất khỏi sổ kế toán và gửi
biên bản về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) để báo cáo.
3. Về bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản:
a) Các đơn vị kế
toán cần khẩn trương hoàn thành công việc sửa
chữa và bảo dưỡng tài sản (nếu có) trong năm theo kế hoạch đã được
phê duyệt và thực hiện duyệt quyết toán trong phạm
vi được phân cấp. Đối với những công
trình do NHNN Trung ương duyệt quyết toán, yêu cầu
ngay sau khi hoàn thành công trình, đơn vị gửi toàn bộ
hồ sơ quyết toán về NHNN Trung ương để
kịp kiểm tra, làm thủ tục trình duyệt quyết
toán và thông báo hạch toán kế toán theo quy định.
b) Trường hợp công
việc sửa chữa đã hoàn thành về khối lượng,
nhưng chưa đủ điều kiện, thủ tục
để quyết toán và hạch toán vào chi phí trong năm thì
các đơn vị phải có văn bản gửi NHNN
Trung ương để chuyển số kinh phí được
duyệt sang năm sau.
c) Trường hợp công
việc sửa chữa, bảo dưỡng không thực hiện
được theo kế hoạch đã giao, đơn vị
phải báo cáo Thống đốc NHNN về tiến độ
công trình, lý do không thực hiện được và các kiến
nghị để có căn cứ xử lý.
Điều 10. Về công tác đầu
tư xây dựng
1. Chuẩn
bị công tác quyết toán đầu tư xây dựng:
a) Các đơn vị phải có biện pháp để
hoàn thành kế hoạch vốn đã được Thống
đốc NHNN giao; rà soát và đối chiếu theo quy trình
nghiệp vụ lập và thực hiện dự án đầu
tư và xây dựng; hạch toán nghiệp vụ xây dựng
cơ bản (XDCB) theo chế độ hiện hành. Chỉnh
sửa, bổ sung ngay những thủ tục thiếu và
sai sót (nếu có).
b) Đối với công trình
XDCB dở dang: Chủ đầu tư phải lập hồ
sơ báo cáo khối lượng đã hoàn thành sau khi nghiệm
thu từng giai đoạn, tránh để tình trạng ứng
vốn kéo dài. Từng giai đoạn nghiệm thu phải
lập, thanh toán khối lượng theo quy định để
ghi giảm vốn tạm ứng.
c) Đối với các công
trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng: phải lập
quyết toán đầy đủ theo đúng chế độ
về quyết toán vốn đầu tư của Nhà nước.
Chủ đầu tư căn cứ vào khối lượng
hoàn thành của các giai đoạn đã nghiệm thu để
tiến hành lập quyết toán toàn bộ công trình theo các mẫu
biểu hướng dẫn thống nhất gửi NHNN
Trung ương. Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành phải thực hiện theo đúng chế độ
tài chính hiện hành. Sau khi quyết toán được phê
duyệt phải tiến hành thanh toán công nợ và tất toán
các tài khoản của chủ đầu tư, Ban Quản
lý dự án và gửi báo cáo về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) để
theo dõi. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự
án đầu tư tại đơn vị phải theo đúng
chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
2. Quá trình tạm ứng và thanh quyết toán tạm ứng
vốn đầu tư XDCB, phải đảm bảo:
a) Trước khi tạm ứng
vốn cho khối lượng hoàn thành, chủ đầu
tư phải kiểm tra kỹ phần khối lượng
hoàn thành theo thiết kế được duyệt và phần
đơn giá vật liệu phải lấy tại thời
điểm nghiệm thu, đảm bảo giá trị nghiệm
thu đúng với giá trị thực tế phải thanh toán
cho đơn vị thi công.
b) Khối lượng hoàn thành từng giai đoạn
sau khi đã được chủ đầu tư có ý kiến
phải gửi về NHNN Trung ương kiểm tra có ý kiến
trước khi hoàn tạm ứng (đối với đấu thầu) hoặc thanh
toán khối lượng (đối
với chỉ định thầu).
c) Việc tạm ứng vốn và thanh toán phần chi phí
khác của công trình chỉ được thực hiện
sau khi ký hợp đồng và theo tỷ lệ do Nhà nước
quy định.
3. Đối với các công trình đang trong giai đoạn
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng,
nếu có sự chênh lệch số liệu giữa kiểm
toán độc lập và kiểm toán nội bộ (do Vụ
Tổng Kiểm soát kiểm toán), chủ đầu tư
phải khẩn trương làm việc với các bên liên
quan để kiểm tra, rà soát và xác định lại số
liệu quyết toán, đảm bảo tính chính xác, hợp
lệ, hợp pháp làm cơ sở trình Thống đốc
NHNN phê duyệt theo quy định.
4. Các loại báo cáo quyết toán được
lập và gửi về NHNN Trung ương gồm:
a) Hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành theo chế độ
quy định;
b) Báo cáo tổng
hợp và bảng kê chi tiết các tài khoản kèm Bảng cân
đối tài khoản kế toán, trong đó nêu rõ nguồn
vốn (kể cả lãi tiền
gửi) và sử dụng vốn.
Điều
11. Về các khoản thu nhập
1. Các đơn vị kế
toán phải kiểm tra, rà soát lại cơ chế về
thu nhập để phát hiện các khoản thu thiếu (do tính sai lãi suất, áp dụng tỷ
giá ngoại tệ không đúng), chưa thu hoặc đã
thu nhưng còn hạch toán trên các tài khoản chờ xử
lý để tính toán lại, thực hiện thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời và hạch toán đúng tính chất tài khoản
theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước
và của Ngành. Nghiêm cấm các khoản thu để ngoài sổ
sách.
2. Rà soát lại các khoản
thu giảm chi để điều chỉnh hạch toán
cho đúng theo quy định hiện hành.
3. Đối với khoản thu về dịch vụ
thanh toán, thực hiện theo Quyết định của Thống
đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn hiện
hành của NHNN.
Điều 12. Về các khoản
chi phí
1. Các đơn vị kế
toán phải rà soát, kiểm tra lại các khoản chi để
đảm bảo các khoản chi trong năm có đủ chứng
từ hợp pháp, hợp lệ và tuân thủ theo đúng chế
độ tài chính hiện hành của Nhà nước và của
Ngành. Phát hiện và xuất toán các khoản chi sai chế độ
ra khỏi chi phí trong năm.
2. Kiểm tra lại
việc hạch toán, phân loại chi phí trên các tài khoản kế
toán, bảo đảm hạch toán đúng tính chất tài
khoản.
3. Nội dung quản lý từng khoản
mục chi phí được thực hiện theo chế độ
tài chính hiện hành đối với NHNN và hướng dẫn
quyết toán hàng năm của NHNN, đảm bảo các khoản
chi đúng theo dự toán được duyệt.
Điều
13. Về kiểm kê tài sản
1. Trước khi khóa sổ kế toán, các đơn vị
kế toán phải thành lập Hội đồng kiểm kê
tài sản để kiểm kê toàn bộ tài sản hiện
có, đối chiếu khớp đúng giữa giá trị hiện
vật với số liệu trên sổ kế toán, lập
biên bản kiểm kê tài sản và lưu biên bản này vào hồ
sơ quyết toán bảo quản tại đơn vị.
Trường hợp có chênh lệch (thừa, thiếu), các đơn
vị phải xác định rõ nguyên nhân để có biện
pháp xử lý theo quy định hiện hành. Đồng thời
căn cứ vào tài sản hiện có thực tế đã
kiểm kê để điều chỉnh lại sổ kế
toán trước khi khoá sổ và lập báo cáo quyết toán.
2. Phạm vi kiểm kê tài sản gồm có:
- Quỹ dự trữ phát hành:
TK: 1011, 1012, 1013
- Quỹ nghiệp vụ phát hành: TK: 1021, 1022, 1023
- Tiền mặt ở đơn vị phụ thuộc: TK 103
- Tiền chưa công bố lưu hành: TK: 9011, 9012
- Tiền đã công bố lưu hành: TK : 9021, 9022
- Tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền nghi giả,
tiền giả, tiền bị phá hoại chờ xử lý: TK: 9081, 9082, 9089
- Vàng, Kim loại quý, đá quý: TK:
1311, 1381, 1382, 1389, 991
- Ngoại tệ và chứng từ có giá trị ngoại
tệ: TK: 1211, 1212, 1221, 1222
Đối với TK 1212 và
TK 1222: do không có hiện vật tại đơn vị (gửi đi nhờ tiêu thụ)
khi tiến hành kiểm kê, nếu các tài khoản này có số
dư thì đơn vị phải lập giấy xác nhận.
- Tài sản cố định: TK 301
- Công cụ lao động đang dùng: TK 311
- Vật liệu, vật liệu dùng cho xây dựng cơ
bản: TK: 313, 3222
- Tài sản khác giữ hộ: TK:
992
- Tài sản thuê ngoài: TK:
993
- Các khoản khác phải thu (tiểu
khoản Ngân phiếu thanh toán hết giá trị lưu hành): TK 3629
- Ngân phiếu thanh toán nghi giả, bị rách, nát, hư hỏng,
phá hoại chờ xử lý: TK
914
- Ngân phiếu thanh toán mẫu: TK
918
- Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước: TK: 921, 922
- Chứng khoán Chính phủ: TK: 951, 952, 953, 955
- Các chứng từ có giá trị khác đang bảo quản: TK 999
- Đối
với ấn chỉ: thực hiện kiểm kê và phân loại
theo quy định tại Điều 7 của Quyết định
này.
3. Sau khi hoàn thành công tác kiểm
kê, đơn vị kế toán NHNN phải lập và gửi
báo cáo kiểm kê các loại tài sản về NHNN Trung ương.
Điều
14. Sao kê
chi tiết số dư các tài khoản đến cuối
ngày 31/12
Cuối ngày 31/12, các đơn
vị kế toán thực hiện sao kê chi tiết số
dư các tài khoản sau:
1. Tài
khoản liên hàng đến: TK 5212, 5222
2. Tài khoản chuyển tiền đến:
TK 5112, 5113, 5122, 5123, 5132, 5133, 5142, 5143
3. Tài
khoản các khoản phải trả: TK 46
4. Tài
khoản các khoản phải thu: TK 32, TK 36
5. Sao kê các tài khoản: TK 2012, TK 211, TK 953, TK 999
6. Sao kê số tiền còn dư trên các hồ sơ cho vay
và đầu tư của các tài khoản cho vay và đầu
tư, cụ thể như sau: TK 202, 203, 241, 242, 243, 244, 245,
246, 261, 271, 291, 292, 293, 294, 295, 296, 298, 299.
Sao kê chi tiết số dư phải khớp đúng với
tổng số dư các tài khoản trên sổ kế toán và
xác nhận số dư của các tổ chức tín dụng
và Kho bạc Nhà nước. Nếu có chênh lệch, các đơn
vị phải xác định nguyên nhân và phải điều
chỉnh cho đúng trước khi khoá sổ kế toán để
lập báo cáo quyết toán. Sao kê chi tiết số dư các
tài khoản là cơ sở để lên các báo cáo kế toán
và được lưu vào hồ sơ quyết toán bảo
quản tại đơn vị và gửi về NHNN Trung ương.
Điều 15. Lập và gửi báo
cáo quyết toán
1. Các đơn vị kế toán có trách nhiệm lập đầy
đủ báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nghiệp vụ
khác theo quy định hiện hành của NHNN, bảo đảm
các số liệu có liên quan trên các báo cáo phải thống nhất
và khớp đúng với nhau. Báo cáo quyết toán gồm các
loại sau:
a)
Lập báo cáo
tài chính, gồm:
- Bảng Cân đối tài khoản kế toán năm;
- Bảng Cân đối tài khoản kế
toán về đầu tư xây dựng kèm theo Bảng kê chi
tiết các tài khoản;
- Bảng Cân đối tài khoản kế
toán và Doanh số quyết toán năm;
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo thực hiện kế hoạch thu
nhập - chi phí;
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
b) Cuối ngày 31/12 hàng năm, sau khi khoá sổ kế toán,
cán bộ kế toán phải hoàn thành việc đối chiếu
khớp đúng số dư trên Bảng kết hợp ngày,
sổ kế toán tổng hợp, lập Bảng kết hợp
tài khoản tháng 12 và lập Bảng cân đối tài khoản
tháng 12, trên cơ sở đó lập Bảng cân đối
tài khoản kế toán năm.
Căn cứ vào Bảng kết
hợp tài khoản 12 tháng và bảng kết hợp doanh số
quyết toán để lập Bảng Cân đối tài khoản
kế toán và Doanh số quyết toán năm.
2. Lập các báo cáo kế toán nghiệp vụ
khác theo quy định của NHNN:
a) Báo cáo tình hình biến động các quỹ và khoản
dự phòng rủi ro;
b) Báo cáo kiểm kê các
loại tài sản;
c) Báo cáo trích khấu
hao TSCĐ;
d) Báo cáo về tình hình
tăng, giảm TSCĐ;
đ) Báo cáo sử dụng
ấn chỉ quan trọng;
e) Báo cáo sao kê các khoản
phải thu, phải trả;
g) Báo cáo quyết toán thanh toán;
h) Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện
vốn ĐTXD;
i) Báo cáo thực hiện quỹ lương
và phụ cấp lương.
3.
Gửi báo cáo
quyết toán:
Trước khi gửi báo cáo
quyết toán, các đơn vị phải rà soát lại để
đảm bảo đã lập đủ và đúng các loại
báo cáo theo mẫu quy định hiện hành. Riêng đối với các đơn vị phụ
thuộc, ngoài các báo cáo phải gửi theo quy định, còn
phải gửi bổ sung Báo cáo kiểm kê tồn quỹ tiền
mặt cuối năm (TK 103) về
Vụ Kế toán - Tài chính.
Thời gian gửi hồ sơ
quyết toán chính thức về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) chậm
nhất là ngày 10/01 của năm sau.
Để cuối năm có số
liệu chính xác và đảm bảo thời gian quy định,
yêu cầu các đơn vị sau khi lập xong bảng cân đối
tài khoản kế toán 11 tháng, gửi ngay số liệu (dòng
tổng cộng) Phần A (Phần TK nội bảng) và Phần
B (Phần TK ngoại bảng) về NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) bằng
Chuyển phát nhanh hoặc FAX, chậm nhất là ngày 15/12 để
kiểm tra, tổng hợp và đối chiếu.
Điều
16. Kiểm
soát và điều chỉnh số liệu quyết toán
Trên cơ sở báo cáo quyết toán của các đơn
vị kế toán gửi về, Vụ Kế toán - Tài chính
phải ghi vào sổ theo dõi và thực hiện kiểm tra việc
lập đầy đủ và tính chính xác của các báo cáo
quyết toán ở từng đơn vị kế toán, theo
các nội dung sau:
1. Kiểm tra việc lập
đầy đủ các loại báo cáo và các báo cáo phải đảm
bảo các yếu tố pháp lý theo quy định (chữ ký của người đủ
thẩm quyền, dấu đơn vị kế toán).
2. Kiểm tra tính chính xác của số liệu, trường
hợp phát hiện có sai sót hoặc chênh lệch giữa các
số liệu, bảng biểu, cán bộ kiểm tra phải
lập thư tra soát trong đó ghi rõ nội dung sai sót và cách
thức điều chỉnh, thư tra soát phải có chữ
ký của người tra soát, Trưởng phòng kế toán.
Các đơn vị kế toán nhận được thư
tra soát phải xem xét và điều chỉnh ngay (nếu đúng)
và gửi lại báo cáo đã sửa đúng về NHNN Trung ương
(Vụ Kế toán - Tài chính).
3. Sửa chữa sổ kế toán:
a) Sau khi kiểm tra, đối chiếu với thư
tra soát của NHNN Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính), nếu có sai sót, đơn
vị kế toán phải sửa chữa trực tiếp vào
sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót (trên
máy vi tính, trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính) và
ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
b) Phương pháp sửa chữa sổ kế toán: thực
hiện theo 1 trong 3 phương pháp sau:
- Ghi cải chính;
- Ghi số âm;
- Ghi bổ sung bằng cách lập "chứng từ ghi bổ
sung".
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính,
khi sửa chữa sai sót được thực hiện
theo phương pháp ghi số âm hoặc ghi bổ sung.
Điều
17. Tổng
hợp báo cáo quyết toán
Trên cơ sở các báo cáo đã được kiểm
tra và điều chỉnh lại sau tra soát, Vụ Kế toán
- Tài chính có trách nhiệm tổng hợp ngay báo cáo quyết
toán để đảm bảo thời gian quy định.
Chương III
CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUYẾT
TOÁN
Điều
18. Đối tượng được hưởng bồi
dưỡng quyết toán
1. Các cán bộ kế toán trực tiếp làm số liệu
quyết toán tại các đơn vị như: tổ chức
hạch toán, kiểm soát chứng từ, lập các báo cáo kế
toán và số liệu quyết toán của Ngân hàng Nhà nước;
2. Các cán bộ của đơn vị trực tiếp
chỉ đạo quyết toán và các cán bộ nhân viên trực
tiếp thực hiện kiểm kê tài sản, kiểm kho,
kiểm quỹ và lập các bản kiểm kê, sao kê để
quyết toán.
Các đối tượng khác (nếu có) làm việc thêm giờ trong thời gian
quyết toán thì chỉ được thanh toán tiền phụ
cấp làm thêm giờ theo chế độ hiện hành.
Điều
19. Chi phụ cấp làm thêm
giờ và chi bồi dưỡng làm quyết toán
1. Thời gian được chi phục vụ công tác
quyết toán được tính bắt đầu từ ngày
24/12 năm nay đến hết ngày 10/01 năm sau.
2. Các khoản chi phục vụ công tác quyết toán:
a) Chi phụ cấp làm thêm giờ:
- Số giờ thực tế
làm thêm trong thời gian quyết toán được phản
ánh trên bảng chấm công tại đơn vị.
- Mức chi phụ cấp làm thêm giờ được
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Số tiền chi phụ
cấp làm thêm giờ được hạch toán vào quỹ
lương của đơn vị.
b) Chi bồi dưỡng
làm quyết toán:
- Mức chi bồi dưỡng làm quyết toán cụ thể
cho từng năm do Thống đốc NHNN quy định,
phù hợp với yêu cầu quyết toán và tình hình thị
trường. NHNN Trung ương sẽ thông báo để các
đơn vị NHNN thực hiện thống nhất trong
toàn hệ thống.
- Số tiền chi bồi dưỡng làm quyết toán được
hạch toán vào chi khác tại đơn vị (chi bồi dưỡng quyết
toán). Các khoản chi bồi dưỡng làm quyết toán
từ ngày 24/12 đến ngày 31/12 được thanh toán và
hạch toán vào năm quyết toán (năm tài chính hiện hành). Các khoản chi bồi
dưỡng quyết toán từ ngày 01/01 trở đi được
hạch toán vào năm sau.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Kế
toán - Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện việc quyết toán tài chính hàng năm theo đúng
quy định này.
2. Vụ trưởng Vụ
Tổng Kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra việc
thực hiện Chế độ quyết toán hàng năm đối
với các đơn vị kế toán.
Điều
21. Sửa
đổi, bổ sung
Việc sửa đổi,
bổ sung Chế độ này do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định.
THỐNG ĐỐC
Lê Đức Thúy
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây