Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 3982/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản của Bộ Tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 3982/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 3982/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 25/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 3982/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 3982/QĐ-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
--------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện các việc sau:
Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Quy chế này, có trách nhiệm:
- Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành gồm: Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản do các Bộ, ngành, địa phương ban hành có liên quan đến tài chính gửi đến Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP).
- Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Việc kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc huỷ bỏ; đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc tham mưu, đề xuất, soạn thảo và ban hành các văn bản có nội dung trái pháp luật.
- Căn cứ pháp lý là cơ sở ban hành văn bản là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản đó, bao gồm:
+ Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản.
Văn bản ban hành phải đúng thẩm quyền, gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung, cụ thể:
- Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản đúng hình thức (tên gọi) văn bản mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 6/5/2005 của Liên Bộ Nội Vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP) đã quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó được ban hành.
- Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
Nội dung văn bản phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là:
- Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị quyết, Nghi định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác về lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đó quản lý; phù hợp với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến lĩnh vực tài chính phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về những nội dung có liên quan đến lĩnh vực tài chính.
Nội dung kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày của văn bản bao gồm: Tiêu đề (quốc hiệu); tên cơ quan ban hành; số, ký hiệu văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản, trích yếu; nội dung; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong pháp luật; nơi nhận; chữ ký; đóng dấu (kể cả các dấu chỉ mức độ mật, dấu chỉ mức độ khẩn) và cách trình bày văn bản theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật: Nội dung kiểm tra căn cứ vào Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 2454/QĐ-BTC ngày 23/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đối với văn bản do Bộ Tài chính ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật, nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Bộ về soạn thảo văn bản, lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ có liên quan việc giải trình tiếp thu các ý kiến tham gia, lưu hành văn bản và gửi văn bản cho Vụ Pháp chế để kiểm tra theo Quy chế làm việc của Bộ và văn bản khác có liên quan.
Tuỳ theo tính chất và mức độ, văn bản trái pháp luật bị xử lý theo một trong những hình thức sau:
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ kết quả công tác kiểm tra văn bản của Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ về kết quả kiểm tra văn bản do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký ban hành. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra vào Báo cáo giao ban tháng của Bộ.
Đối với văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, việc kiểm tra được tiến hành tại đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản được kiểm tra. Công tác kiểm tra và bảo quản các loại hồ sơ kiểm tra văn bản phải tuân thủ chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính liên tịch ban hành, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ, phải gửi Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật đến cơ quan liên tịch (với Bộ Tài chính) để lấy ý kiến và thống nhất ban hành văn bản đề xuất xử lý các nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
- Đối với văn bản do đơn vị soạn thảo trình Bộ ký ban hành, đơn vị kiểm tra thực hiện trao đổi, thống nhất với Vụ Pháp chế và trình Bộ xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 7 Quy chế này.
- Đối với văn bản do Vụ Pháp chế soạn thảo trình Bộ ký ban hành, thực hiện lấy ý kiến các đơn vị thuộc bộ có liên quan và trình Bộ xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Trường hợp qua trao đổi, thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý những nội dung trái pháp luật của văn bản kiểm tra, đơn vị kiểm tra văn bản tổng hợp trình Bộ và theo dõi, đôn đốc cơ quan ban hành văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.
Trường hợp cơ quan có văn bản trái pháp luật không nhất trí với kết quả xử lý hoặc không thông báo kết quả tự kiểm tra xử lý văn bản đến Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành, đơn vị kiểm tra văn bản chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ phương án xử lý đối với văn bản này theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
KIỂM TRA THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào nội dung kiểm tra và tình hình thực tế, có thể lựa chọn hoặc kết hợp hai hình thức sau:
Việc kiểm tra trực tiếp được thực hiện tại các đối tượng có nhiều vướng mắc trong việc thực hiện văn bản. Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm tra có trách nhiệm thông báo cho các đối tượng kiểm tra trước khi thực hiện kiểm tra trực tiếp ít nhất là 7 ngày làm việc.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Kinh phí kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của liên Bộ Tài chính, Tư pháp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
- Được tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ kiểm tra văn bản do Bộ tổ chức.
- Được thanh toán tiền thù lao và các chi phí hợp lý khác liên quan đến công tác kiểm tra theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra văn bản.
- Chấp hành các quy tắc, quy định bảo mật theo quy định nếu văn bản được kiểm tra thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước.
- Hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ công việc thuộc nhiệm vụ được giao.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 1
Đơn vị: ...........
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Sáu tháng đầu năm 200... hoặc cả năm 200...
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Đối với văn bản do Bộ Tài chính ban hành (quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 2 Quy chế):
Số TT |
Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản được kiểm tra (1) |
Vi phạm |
Xử lý (4) |
|
Do tự kiểm tra (2) |
Do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra (3) |
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột số 2, văn bản có nội dung trái pháp luật do đơn vị tự kiểm tra phát hiện ra, căn cứ kết quả kiểm tra tích (x) vào các văn bản tương ứng;
- Tại cột số 3, văn bản có nội dung trái pháp luật do các cơ quan có chức năng (Cục KTVB, Bộ, cơ quan ngang Bộ) kiểm tra phát hiện ra và thông báo với Bộ Tài chính; căn cứ kết quả kiểm tra tích (x) vào các văn bản tương ứng;
- Tại cột số 4: Căn cứ kết quả xử lý, ghi cụ thể hình thức: Đình chỉ thi hành; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ; huỷ bỏ.
2. Đối với văn bản do Bộ, ngành, địa phương ban hành (quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế):
Số TT |
Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản được kiểm tra (1) |
Vi phạm (2) |
Hình thức xử lý (3) |
Thông báo kết quả cho cơ quan ban hành văn bản (4) |
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với cột số 2: Căn cứ kết quả kiểm tra, ghi cụ thể nội dung vi phạm;
- Đối với cột số 3: Căn cứ kết quả xử lý, ghi cụ thể hình thức: Đình chỉ thi hành; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ; huỷ bỏ.
- Đối với cột số 4: Ghi cụ thể số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của công văn thông báo kết quả kiểm tra với cơ quan ban hành văn bản.
Mẫu số 2
Đơn vị:....
DANH MỤC VĂN BẢN ĐÃ BAN HÀNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỰKIỂM TRA ĐỐI VỚI VĂN BẢN DO THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ BAN HÀNH
Tháng: ........
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số TT |
Số, ký hiệu văn bản |
Ngày, tháng ký ban hành |
Trích yếu nội dung văn bản |
Phân loại văn bản |
Kết quả tự kiểm tra |
||||
Ban hành theo quyền hạn nhiệm vụ |
Ban hành sau khi lấy ý kiến đơn vị liên quan |
Ban hành sau khi trình Bộ |
Phù hợp với hình thức văn bản |
Phù hợp với thẩm quyền ký văn bản |
Không có quy phạm mới trong văn bản |
||||
(A) |
(B) |
(C) |
(D) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với cột 1, 2, 3, căn cứ vào Danh mục văn bản để tích (x) vào ô tương ứng;
- Đối với cột 4, 5, 6, căn cứ kết quả tự kiểm tra để tích (x) vào ô tương ứng.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Mẫu số 3
Đơn vị:
Người kiểm tra văn bản:
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số TT |
Tên văn bản kiểm tra |
Nội dung trái pháp luật |
Nội dung văn bản dùng đối chiếu, kiểm tra |
Ý kiến người kiểm tra |
Kiến nghị xử lý |
|
Đối với nội dung văn bản |
Đối với cơ quan, cá nhân ban hành văn bản (nếu có) |
|||||
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với cột 2, trích dẫn nội dung trái pháp luật của văn bản kiểm tra (ghi cụ thể điểm, Khoản, Điều);
- Đối với cột 3, trích dẫn nội dung văn bản dùng đối chiếu kiểm tra (ghi cụ thể điểm, Khoản, Điều);
- Đối với cột 4, ghi cụ thể ý kiến đánh giá của người kiểm tra văn bản đối với từng nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
- Đối với cột 5, kiến nghị các hình thức xử lý cụ thể: Đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ; huỷ bỏ;
- Đối với cột 6, kiến nghị các hình thức xử lý cụ thể theo quy định hiện hành.