Quyết định 11/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Quy định Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Bộ Y tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/2008/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2008/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 11/2008/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 11/2008/QĐ-BYT NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2008
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC (ODA) CỦA BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn
cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căncứ Nghị định
số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Ban hành Quy chế Quản
lý và Sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư
số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tưHướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý chương trình, dự án
ODA;
Căn cứ Thông tư
số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tưHướng dẫn
thực hiện Quy chế Quản lý và Sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Ban
hành kèm Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết
định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính-Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
2790/2002/QĐ-BYT ngày 25 tháng 7 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành Quy định quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Bộ Y tế.
Điều 3. Các Ông, Bà:
Tổng Cục trưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục
trưởng các Cục-Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan và Giám đốc các chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu
QUY ĐỊNH
Về việc quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Bộ Y tế
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008
/QĐ-BYT
ngày 26
tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh mọi hoạt động liên quan đến
vận động, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Bộ Y tế.
Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA)
trong Quy định này được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ
nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc
liên Chính phủ.
2. Hình thức cung cấp ODA bao gồm:
a) ODA không hoàn lại là hình thức cung cấp ODA không
phải hoàn trả cho nhà tài trợ;
b) ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi) là
khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn ân hạn và thời gian
trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít
nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không
ràng buộc;
c) ODA vay hỗn hợp là các khoản viện trợ không hoàn lại
hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương
mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
3. Các phương thức cơ bản cung cấp ODA gồm có:
a) Hỗ trợ dự án;
b) Hỗ trợ ngành;
c) Hỗ trợ chương trình;
d) Hỗ trợ ngân sách.
4. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA:
a) Cấp phát từ ngân sách nhà nước;
b) Cho vay lại từ ngân sách nhà nước;
c) Cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ ngân sách
nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho tất cả các chương trình, dự
án ODA và các khoản viện trợ ODA khác (sau đây gọi chung là chương trình, dự
án) do các Vụ, Tổng Cục, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ-Bộ Y tế và các đơn vị
sự nghiệp thuộc Bộ Y tế vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng.
2. Đối với viện trợ ODA về y tế của các Cơ quan, Bộ,
Ngành khác, để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế, khi có yêu
cầu, Bộ Y tế giao Vụ Kế hoạch-Tài chính là đầu mối tiếp nhận hồ sơ chương trình,
dự án hoặc các khoản viện trợ ODA khác, phối hợp với các đơn vị liên quan trong
việc tham gia ý kiến thẩm định.
Điều 3. Nguyên
tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA của Bộ Y tế
1. Nguồn ODA của Bộ Y tế là nguồn vốn quan trọng của ngân
sách nhà nước phải được quản lý và sử
dụng theo những nguyên tắc đã được nêu tại Điều 2, Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
Chính phủ.
2. Thu hút ODA đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng,
phù hợp với nhu cầu, năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của Bộ Y tế, của các đơn
vị và đảm bảo khả năng trả nợ nước ngoài.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và Điều
ước quốc tế về ODA mà Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp Điều ước quốc tế
về ODA mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với các quy định của pháp
luật Việt Nam thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Thẩm
quyền phê duyệt các chương trình, dự án ODA
1. Nguyên tắc chung: Thẩm quyền phê duyệt các chương
trình, dự án ODA quy định tại Điều 19, Quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA ban
hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ, cụ
thể:
a) Thủ tướng Chính phủ:
- Quyết định đầu tư chương trình, dự án quan trọng quốc
gia;
- Phê duyệt chương trình, dự án kèm theo khung chính sách
và chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ quản chương trình, dự án quyết
định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư và phê duyệt các chương trình, dự án
hỗ trợ kỹ thuật không thuộc qui định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án ODA của
Bộ Y tế:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định đầu tư và phê duyệt các chương trình, dự án ODA
không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này và phê duyệt các chương
trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền phê duyệt.
b) Thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án ODA do Bộ
Y tế quản lý tuân thủ nguyên tắc phân công được nêu tại Quyết định số
4297/QĐ-BYT ngày 06 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phân công
Lãnh đạo Bộ trực tiếp chỉ đạo công tác y tế theo vùng lãnh thổ; Quyết định số
4298/QĐ-BYT ngày 06 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phân công
Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; Quyết định
số 4299/QĐ-BYT ngày 06 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phân
công Lãnh đạo Bộ trực tiếp chỉ đạo các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực y tế
và các văn bản bổ sung hay sửa đổi được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt (nếu có).
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây sử dụng trong Quy định này được hiểu
như sau:
1. “Cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA” là Bộ Y tế
đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA do các đơn vị thuộc cơ
quan Bộ Y tế, các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Y tế trực tiếp triển khai, thực
hiện và những dự án thuộc lĩnh vực y tế do Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Y tế
là cơ quan quản lý, thực hiện.
2. “Chủ đầu tư” hay “Chủ chương trình, dự án ODA” (Gọi
chung là Chủ dự án) là các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Y tế hoặc các đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Y tế (sau đây gọi chung là đơn vị), được giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và
nguồn vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án ODA đầu tư hay chương trình,
dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật theo nội dung đã được phê duyệt và quản lý, sử dụng
hoặc chuyển giao cho các địa phương, đơn vị khác quản lý và sử dụng công trình
sau khi chương trình, dự án kết thúc.
3. “Quy chế” là Quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA ban
hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ.
4. “Thông tư 04” là Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30
tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Ban hành kèm theo Nghị định
số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ).
5. Các từ ngữ khác liên quan đến quản lý và sử dụng ODA
được quy định tại Điều 4 của Quy chế.
Chương II
VẬN ĐỘNG ODA
Điều 6. Cơ sở
vận động ODA
Vận động ODA về y tế được thực hiện trên cơ sở:
1. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Chính phủ;
2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm và 10
năm của Ngành Y tế;
3. Các chính sách ưu tiên của Bộ Y tế đối với sự phát
triển của ngành và các lĩnh vực trong từng thời kỳ;
4. Nhu cầu để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị;
5. Chiến lược, chương trình hợp tác phát triển giữa Việt
Nam và nhà tài trợ trong lĩnh vực y tế;
6. Chiến lược quốc gia về vay trả nợ nước ngoài;
7. Định hướng thu hút và sử dụng nguồn ODA của Chính phủ
theo từng thời kỳ;
8. Thế mạnh và ưu tiên của nhà tài trợ.
Điều 7. Phối hợp
vận động ODA
1. Vụ Kế hoạch-Tài chính là đầu mối điều phối viện trợ
ODA của Bộ Y tế và cùng với Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm phối hợp với
các Cơ quan, đơn vị liên quan trong việc vận động ODA cho lĩnh vực y tế; chuẩn
bị các nhu cầu vận động ODA nhân dịp các cuộc thăm hoặc đàm phán cấp cao của Bộ
Y tế theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư 04.
2. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Vụ Kế
hoạch-Tài chính và các đơn vị liên quan chuẩn bị và tổ chức hội nghị vận động
ODA của Bộ Y tế.
3. Các đơn vị chủ động vận động ODA hoặc phối hợp với Vụ
Kế hoạch-Tài chính và Vụ Hợp tác quốc tế vận động ODA trong lĩnh vực y tế. Các
đơn vị quan tâm tới nguồn ODA có thể liên hệ trực tiếp với Đại sứ quán hoặc Cơ
quan viện trợ của nhà tài trợ tại Việt Nam yêu cầu cung cấp các tài liệu liên
quan đến ODA do nhà tài trợ công bố.
Điều 8. Quy
trình đề xuất Danh mục yêu cầu tài trợ ODA
Quy trình đề xuất Danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Bộ Y
tế được quy định như sau:
1. Thông báo xây dựng Đề cương chi tiết:
Sau khi nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông
báo thời điểm trao đổi hoặc đàm phán với nhà tài trợ, trong vòng 5 ngày làm
việc, Vụ Kế hoạch-Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ và sau đó có công văn thông báo
cho các đơn vị liên quan xây dựng Đề cương chi tiết chương trình, dự án để đề
nghị đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ ODA.
2. Xây dựng Đề cương chi tiết:
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày Vụ Kế hoạch-Tài
chính thông báo cho các đơn vị liên quan xây dựng Đề cương chi tiết chương
trình, dự án đề nghị đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ ODA, các đơn vị xây dựng
Đề cương chi tiết chương trình, dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục số
2(a,b,c,d,e), Thông tư 04 và gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch-Tài chính), 138A Giảng
Võ, Hà Nội.
a) Hồ sơ hợp lệ đối với các chương trình dự án đăng ký
Danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Bộ Y tế
bao gồm:
- Văn bản chính thức của đơn vị gửi Bộ Y tế đề nghị đăng
ký chương trình, dự án vào Danh mục yêu cầu tài trợ ODA, trong đó phải giải
trình tóm tắt những cơ sở đề xuất cho
từng chương trình, dự án.
- 6 bộ đề cương chi tiết của từng chương trình, dự án đề
nghị sử dụng ODA bằng tiếng Việt, tiếng Anh.
b) Các chương trình dự án được lựa chọn vào Danh mục yêu
cầu tài trợ ODA phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chương trình dự án đề xuất phải thuộc lĩnh vực ưu tiên
sử dụng ODA quy định tại Điều 3 của Quy chế;
- Chương trình dự án đề xuất phải phù hợp với chính sách,
quy trình, thủ tục và khả năng của nhà tài trợ;
- Đề cương chi tiết về chương trình, dự án được xây dựng
và đáp ứng được yêu cầu quy định tại Thông tư
04;
- Đơn vị đề xuất chương trình, dự án ODA có đủ năng lực
tiếp nhận, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, khai thác và sử
dụng kết quả của chương trình, dự án sau khi hoàn thành.
3. Lấy ý kiến tham vấn:
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp
lệ của các đơn vị, Vụ Kế hoạch-Tài chính gửi văn bản lấy ý kiến của các Vụ,
Tổng Cục, Cục và đơn vị liên quan về Đề cương chương trình, dự án đăng ký Danh
mục yêu cầu tài trợ ODA.
4. Các Đơn vị được tham vấn trả lời ý kiến:
Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn
và Hồ sơ hợp lệ của các chương trình, dự án do Vụ Kế hoạch-Tài chính gửi đến,
các Vụ, Tổng Cục, Cục, đơn vị liên quan gửi ý kiến bằng văn bản đóng góp cho Đề
cương chương trình, dự án đăng ký Danh mục yêu cầu tài trợ ODA về Vụ Kế
hoạch-Tài chính. Sau thời hạn này, nếu đơn vị nào không gửi ý kiến thì coi như
đã đồng ý với Đề cương chương trình, dự án đăng ký Danh mục yêu cầu tài trợ ODA
của đơn vị. Các đơn vị được tham vấn ý kiến chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về trách nhiệm trả lời và nội dung ý kiến
tham vấn của mình, cũng như việc không trả lời ý kiến tham vấn.
5. Tổng hợp ý kiến tham vấn:
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận các ý
kiến tham vấn, Vụ Kế hoạch-Tài chính tổng hợp các ý kiến đóng góp của các đơn
vị liên quan. Trong trường hợp cần thiết phải sửa đổi đề cương, Vụ Kế hoạch-Tài
chính thông báo đơn vị hoàn thiện Đề cương chi tiết chương trình dự án. Sau khi
hoàn thiện, các đơn vị gửi 10 bộ Đề cương chi tiết chương trình, dự án đăng ký
Danh mục yêu cầu tài trợ ODA (tiếng Việt và tiếng Anh) về Bộ Y tế (Vụ Kế
hoạch-Tài chính).
6. Trình Lãnh đạo Bộ Y tế về chương trình, dự án đăng ký
Danh mục yêu cầu tài trợ ODA:
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đề cương
chi tiết chương trình, dự án hoàn thiện từ các đơn vị, Vụ Kế hoạch-Tài chính
trình Lãnh đạo Bộ Y tế ký công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký Danh mục yêu cầu tài trợ ODA, kèm
theo mỗi chương trình, dự án 10 bộ Đề cương chi tiết chương trình, dự án tiếng
Việt và tiếng Anh.
7. Thông báo Danh mục tài trợ chính thức:
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các chương trình dự án được lựa chọn vào
Danh mục tài trợ chính thức hoặc không được lựa chọn, Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch-Tài
chính) thông báo kết quả đến các đơn vị và hướng dẫn những bước tiếp theo đối
với chương trình, dự án được lựa chọn.
Danh mục tài trợ chính thức là Danh mục yêu cầu tài trợ
ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đã được nhà tài trợ chấp thuận về
nguyên tắc. Danh mục tài trợ chính thức là cơ sở pháp lý để triển khai việc
chuẩn bị chương trình, dự án.
8. Một số trường hợp đặc biệt trong quá trình đăng ký
Danh mục yêu cầu tài trợ ODA:
a) Trường hợp nhà tài trợ không có chương trình cung cấp
ODA thường xuyên cho Việt Nam hoặc không có lịch thoả thuận đàm phán về chương
trình hợp tác phát triển thường niên hoặc định kỳ, các đơn vị có nhu cầu vốn
ODA của nhà tài trợ này chủ động tìm hiểu thông tin, tài liệu về nhà tài trợ và
dựa vào hướng dẫn tại Thông tư 04 để xây dựng đề cương chi tiết chương trình,
dự án yêu cầu tài trợ. Sau đó, quy trình đăng ký chương trình, dự án vào Danh
mục yêu cầu tài trợ ODA được thực hiện theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này.
b) Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề xuất và thoả thuận
với Bộ Y tế để tài trợ cho chương trình, dự án không nằm trong Danh mục yêu cầu
tài trợ ODA được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chưa chỉ ra địa chỉ tài trợ
cụ thể, Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch-Tài chính) căn cứ vào yêu cầu đề xuất của nhà tài
trợ, năng lực và nhu cầu của các đơn vị và báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định
đơn vị xây dựng Đề cương chương trình, dự án đăng ký Danh mục yêu cầu tài trợ
ODA. Đơn vị được chỉ định chịu trách
nhiệm xây dựng Đề cương chương trình, dự án đăng ký Danh mục yêu cầu tài trợ
ODA và thực hiện quy trình đăng ký chương trình, dự án vào Danh mục yêu cầu tài
trợ ODA theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này.
c) Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề xuất và thoả thuận
với đơn vị tài trợ cho chương trình, dự án không nằm trong Danh mục yêu cầu tài
trợ ODA được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Nhà tài trợ đã có địa chỉ cụ thể để
tài trợ), đơn vị xây dựng Đề cương chương trình, dự án đăng ký Danh mục yêu cầu
tài trợ ODA và thực hiện quy trình đăng ký chương trình, dự án vào Danh mục yêu
cầu tài trợ ODA theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này.
Đối với các trường hợp
nêu tại Điểm b, c, Khoản 8, Điều 8, hồ sơ hợp lệ đăng ký Danh mục yêu
cầu tài trợ ODA ngoài những yêu cầu về hồ sơ hợp lệ nêu tại Khoản 2, Điều 8,
cần có thêm Thư hoặc Cam kết của Nhà tài trợ về đề xuất tài trợ chương trình,
dự án bằng ngôn ngữ sử dụng của Nhà tài trợ và bản dịch ra tiếng Việt.
d) Đối với các trường hợp phát sinh khác đơn vị báo cáo
Bộ Y tế để xem xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 9. Xác định
Chủ dự án
1. Xác định Chủ dự án: Sau khi nhận được thông báo của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục tài trợ
chính thức, trong vòng 5 ngày làm việc, Vụ Kế hoạch-Tài chính là đầu mối phối
hợp với các Vụ, Tổng Cục, Cục liên quan đề xuất Chủ dự án và trình Bộ trưởng Bộ
Y tế quyết định.
Việc ra Quyết định Chủ dự án được thực hiện theo hướng
dẫn tại Mục I, Phần III, Thông tư 04.
2. Quy định về Chủ dự án:
a) Đối với chương trình, dự án đầu tư, Chủ dự án phải đảm
bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và
xây dựng;
b) Đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, Chủ
dự án phải đảm bảo:
-Có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu
và nội dung của chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật;
-Có các điều kiện cần thiết khác theo qui định của pháp
luật.
3. Những trường hợp ngoại lệ khác về xác định Chủ dự án
được hướng dẫn tại Mục I, Phần III, Thông tư
04.
Điều 10. Chuẩn
bị chương trình, dự án ODA trong Danh mục tài trợ chính thức:
1. Chủ dự án chịu trách nhiệm phối hợp với nhà tài trợ tổ
chức chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA được phê duyệt trong Danh mục
tài trợ chính thức, đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng của văn kiện chương
trình, dự án ODA.
2. Văn kiện chương trình, dự án ODA được chuẩn bị theo
mẫu qui định nêu tại Phụ lục 4a, 4b, 4c của Thông tư 04 đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ
thuật; chương trình, dự án có nhiều cấu
phần, đa lĩnh vực và chỉ có một cơ quan chủ quản; chương trình, dự án ô. Đối
với chương trình, dự án đầu tư, việc xây
dựng dự án được thực hiện theo quy định nêu tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/2/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
3. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA được thực hiện
theo qui định tại Điều 12 của Quy chế.
Điều 11.Thẩm
định và phê duyệt chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế
1. Vụ Kế hoạch-Tài chính là đầu mối phối hợp với các Vụ, Tổng Cục, Cục và các đơn vị liên quan
tổ chức thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt các chương trình, dự án ODA
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Chủ dự án không được làm nhiệm vụ thẩm định chương
trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật của mình.
3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án
ODA:
Hồ sơ hợp lệ đề nghị Bộ Y tế thẩm định và phê duyệt
chương trình, dự án ODA bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định, phê duyệt chương trình, dự
án của đơn vị gửi Bộ Y tế;
b) Thông báo của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về Danh mục yêu cầu tài trợ ODA;
c) Văn kiện chương trình, dự án ODA bằng tiếng Việt và
tiếng Anh, được xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 hoặc Phụ lục 5, Thông
tư 04.
d) Các văn bản thoả thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ
hoặc đại diện nhà tài trợ;
e) Báo cáo thực hiện chương trình, dự án giai đoạn trước
(nếu là chương trình, dự án tiếp tục của giai đoạn trước).
g) Số lượng hồ sơ: 6 bộ (Tiếng Việt và tiếng Anh), trong
đó có ít nhất 01 bộ gốc.
4. Quy trình thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án
ODA tại Bộ Y tế:
a) Gửi Hồ sơ:
Đơn vị gửi Hồ sơ hợp lệ đến Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch-Tài
chính), 138A Giảng Võ, Hà Nội.
b) Lấy ý kiến tham vấn:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ
hợp lệ về chương trình, dự án ODA của đơn vị trình thẩm định, phê duyệt, Vụ Kế
hoạch-Tài chính gửi văn bản lấy ý kiến của các Vụ, Tổng Cục, Cục và đơn vị liên
quan về chương trình, dự án.
c) Các đơn vị liên quan trả lời ý kiến tham vấn:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công
văn lấy ý kiến tham vấn của Vụ Kế hoạch-Tài chính kèm chương trình, dự án, các
đơn vị được tham vấn có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Vụ Kế hoạch-Tài
chính. Sau thời hạn trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời chính thức thì
được coi là nhất trí với nội dung chương trình, dự án. Các đơn vị tham gia thẩm
định chương trình, dự án chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về
trách nhiệm trả lời (hoặc không trả lời) tham vấn và nội dung những ý kiến đóng
góp của mình đối với các chương trình, dự án.
d) Tổ chức thẩm định:
- Quy định về tổ chức thẩm định chương trình, dự án ODA
của Bộ Y tế:
+ Chương trình, dự án ODA có mức vốn dưới 500.000 USD, Vụ
Kế hoạch-Tài chính thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến các Vụ, Tổng Cục, Cục,
đơn vị có liên quan. Hình thức này được áp dụng đối với chương trình, dự án hỗ
trợ kỹ thuật có nội dung rõ ràng, nhất quán với đề cương chi tiết của chương
trình, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ ý kiến
tham vấn của các Vụ,Tổng Cục, Cục, đơn vị có liên quan và văn kiện chương
trình, dự án đã hoàn thiện của Chủ dự án, Vụ Kế hoạch-Tài chính tiến hành làm
báo cáo thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt chương trình, dự án ODA.
+Chương trình, dự án ODA có mức vốn từ 500.000 USD đến
1.000.000USD thẩm định bằng hình thức tổ chức họp thẩm định dưới sự chủ trì của
Lãnh đạo Vụ Kế hoạch-Tài chính, thành phần gồm các Vụ, Tổng Cục, Cục, đơn vị có
liên quan. Trong trường hợp cần thiết, thành phần họp thẩm định chương trình,
dự án có thêm sự tham gia của các Bộ, Ngành liên quan.
+Chương trình, dự án ODA có mức vốn trên 1.000.000 USD
thẩm định bằng hình thức tổ chức họp thẩm định dưới sự chủ trì của Thứ trưởng,
thành phần gồm các Vụ, Tổng Cục, Cục, đơn vị có liên quan. Trong trường hợp cần
thiết, thành phần họp thẩm định chương trình, dự án có thêm sự tham gia của các
Bộ, Ngành liên quan.
Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn góp ý, Vụ
Kế hoạch-Tài chính trình Lãnh đạo Bộ Y tế/Lãnh đạo Vụ Kế hoạch-Tài chính đề
xuất thành viên tham gia họp thẩm định
và Lịch thẩm định chương trình, dự án. Các thành viên được thông báo họp thẩm
định cần tham dự đầy đủ. Thành viên nào vì lý do bất khả kháng không tham gia
họp thẩm định phải thông báo với Vụ Kế hoạch-Tài chính trước cuộc họp 1 ngày,
kèm theo văn bản đóng góp ý kiến cho chương trình, dự án để báo cáo Lãnh đạo Bộ
Y tế/Lãnh đạo Vụ Kế hoạch-Tài chính.
Nội dung thẩm định chương trình, dự án ODA được thực hiện
theo quy định tại Phần III, Thông tư 04.
- Chuẩn bị báo cáo/biên bản thẩm định:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn góp ý
(đối với hình thức tổng hợp ý kiến thẩm định) hoặc kể từ ngày kết thúc họp thẩm
định (đối với hình thức tổ chức họp thẩm định), Vụ Kế hoạch-Tài chính tổng hợp
các ý kiến đóng góp, chuẩn bị báo cáo/biên bản thẩm định theo mẫu qui định tại
Phụ lục 6, Thông tư 04 và thông báo cho Chủ dự án hoàn thiện chương trình, dự
án (nếu cần thiết).
- Hoàn thiện chương trình, dự án:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo của Vụ Kế hoạch-Tài chính về việc hoàn thiện văn kiện chương trình, dự án
ODA (đối với hình thức thẩm định tổng hợp ý kiến) hoặc sau khi có kết luận của
cuộc họp thẩm định (đối với hình thức họp thẩm định), Chủ dự án gửi văn kiện
chương trình, dự án đã hoàn thiện, 6 bộ, là bản gốc, về Bộ Y tế (Vụ Kế
hoạch-Tài chính).
- Phê duyệt chương trình, dự án:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
kiện chương trình, dự án hoàn thiện từ đơn vị và hoàn thành báo cáo/biên bản
thẩm định, Vụ Kế hoạch-Tài chính trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt chương trình, dự án ODA đối với các
chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y tế theo quy
định tại Điều 4 của Quy định này.
d) Thông báo phê duyệt chương trình, dự án:
- Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày Vụ Kế hoạch-Tài
chính nhận được Quyết định phê duyệt của Bộ Y tế, Vụ Kế hoạch-Tài chính gửi:
+ Quyết định phê duyệt chương trình, dự án kèm văn kiện
chương trình, dự án (bản gốc, có xác nhận của Lãnh đạo Vụ Kế hoạch-Tài chính,
đóng dấu giáp lai) và báo cáo/biên bản thẩm định tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính.
+ Quyết định phê duyệt chương trình, dự án kèm văn kiện
chương trình, dự án (bản gốc, có xác nhận của Lãnh đạo Vụ Kế hoạch-Tài chính,
đóng dấu giáp lai) tới Chủ dự án để tiến hành thực hiện chương trình, dự án.
- Chủ dự án thông báo với nhà tài trợ về Quyết định phê
duyệt chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền.
Văn kiện chương trình, dự án và các tài liệu kèm theo (kể
cả các văn bản điều chỉnh, bổ sung) được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là cơ
sở đàm phán, ký kết và thực hiện các Điều ước quốc tế cụ thể về ODA.
đ) Một số điểm lưu ý:
- Văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn ODA phải được xây
dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư, xây dựng và đảm bảo các yêu cầu
nêu tại Điều 13 của Quy chế.
- Đối với chương trình, dự án ODA đầu tư, nội dung, quy
trình và thời hạn thẩm định thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Đối với chương trình, dự án đầu tư, việc thẩm định, phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất
lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây
dựng.
Điều 12. Thẩm
định và phê duyệt chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ
1. Hồ sơ hợp lệ trình Bộ Y tế thẩm định chương trình, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: như quy định tại Khoản 3,
Điều 11 của Quy định này. Lưu ý số lượng hồ sơ: 10 bộ, trong đó có ít nhất 3 bộ
gốc.
2. Quy trình thẩm định:
a) Đối với các dự án thuộc đối tượng này, quy trình thẩm
định tại Bộ Y tế được thực hiện như quy định nêu tại Khoản 4, Điều 11 của Quy
định này.
b) Một số điểm
khác:
-Hoàn thiện chương trình, dự án:
Sau khi có kết luận của cuộc họp thẩm định, trong vòng 3
ngày làm việc, Chủ dự án hoàn thiện chương trình, dự án và gửi đến Bộ Y tế (Vụ
Kế hoạch-Tài chính) 10 bộ văn kiện chương trình, dự án (tiếng Việt và tiếng
Anh), trong đó có ít nhất 3 bộ gốc.
-Chuẩn bị báo cáo/biên bản thẩm định và trình phê duyệt
chương trình, dự án:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Vụ Kế hoạch-Tài chính
chuẩn bị báo cáo/biên bản thẩm định chương trình, dự án ODA và trình Bộ Y tế ký
công văn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt chương trình, dự án ODA
thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Trình Thủ tướng Chính phủ thẩm định và phê duyệt chương
trình, dự án:
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn
trình Thủ tướng Chính phủ đã được Lãnh đạo Bộ Y tế ký, Vụ Kế hoạch-Tài chính
gửi công văn trình Thủ tướng Chính phủ kèm 8 bộ văn kiện chương trình, dự án
(tiếng Việt và tiếng Anh) đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 1 bộ văn kiện chương
trình, dự án gửi về cho đơn vị Chủ dự án.
- Quy trình thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án
ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Bộ Kế hoạch và Đầu
tư được thực hiện theo quy định nêu tại Phần III, Thông tư 04.
Điều 13. Thẩm
định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án ODA
1. Nguyên tắc chung: Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
nội dung chương trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện được tiến hành theo
quy định nêu tại Điều 31, Quy chế và Khoản V, Phần V, Thông tư 04.
2. Hồ sơ hợp lệ:
a) Công văn của Chủ dự án gửi Bộ Y tế đề nghị thẩm định
và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án ODA. Trong công
văn này cần giải trình rõ lý do và giải pháp cần thiết để điều chỉnh, sửa đổi
và bổ sung chương trình, dự án.
b) Bảng giải trình ngân sách cho việc điều chỉnh, sửa đổi
và bổ sung chương trình, dự án.
c) Tài liệu của nhà tài trợ thống nhất (hoặc “không phản
đối”) về vấn đề này.
3- Phân cấp tổ chức thẩm định:
a) Đối với khoản điều chỉnh, bổ sung có mức vốn dưới
300.000 USD, thẩm định bằng hình thức tổng hợp ý kiến các Vụ, Tổng Cục, Cục,
đơn vị liên quan.
b) Đối với khoản điều chỉnh, bổ sung có mức vốn từ
300.000 USD đến 500.000 USD thẩm định bằng hình thức tổ chức họp thẩm định dưới
sự chủ trì của Lãnh đạo Vụ Kế hoạch-Tài chính.
c) Đối với khoản điều chỉnh, bổ sung có mức vốn trên
500.000 USD thẩm định bằng hình thức tổ chức họp thẩm định dưới sự chủ trì của
Lãnh đạo Bộ Y tế.
4. Quy trình thẩm
định và phê duyệt:
Thực hiện như Khoản 4, Điều 11 của Quy định này.
Điều 14. Phê
duyệt kế hoạch từng năm của chương trình, dự án ODA
Trên cơ sở kế hoạch cập nhật tổng thể thực hiện chương
trình, dự án ODA được Cơ quan chủ quản phê duyệt, trong vòng 10 ngày làm việc,
Chủ dự án phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, dự án của từng năm,
sau khi tham vấn ý kiến Vụ Kế hoạch-Tài chính. Trong trường hợp cần thiết, Chủ
dự án lấy thêm ý kiến tham vấn của các Vụ, Tổng Cục, Cục và đơn vị liên quan
khác.
Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án của từng năm là cơ
sở để phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động của chương trình, dự án và là cơ
sở để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành,
theo dõi, kiểm tra đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án của
Ban QLDA.
Chương IV
KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ ODA
Điều 15. Ký kết
và thực hiện điều ước quốc tế về ODA
1. Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về ODA tuân theo
Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và theo Thông tư số
01/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ Ngoại giao Hướng dẫn về trình tự, thủ tục
ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế liên quan đến nguồn ODA.
2. Văn kiện chương trình, dự án và các tài liệu kèm theo
(kể cả các văn bản điều chỉnh, bổ sung) được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là
cơ sở đàm phán, ký và thực hiện các điều ước quốc tế cụ thể về ODA với nhà tài
trợ.
3. Trong quá trình thực hiện điều ước quốc tế về ODA, nếu
có điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thì việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn điều ước quốc tế về ODA được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
01/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ Ngoại giao.
Chương V
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 16. Nhiệm
vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan chủ quản, Chủ chương trình, dự án ODA
Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan chủ quản,
Chủ dự án ODA được quy định tại Điều 23, 24 của Quy chế.
Điều 17. Thành
lập Ban quản lý chương trình, dự án ODA (Ban QLDA)
1. Trong vòng 10 ngày làm việc ngay sau khi chương trình,
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Y tế hoặc Chủ dự án ra Quyết định
thành lập Ban QLDA. Ban QLDA được thành lập để giúp Bộ Y tế, Chủ dự án quản lý
thực hiện chương trình, dự án ODA.
2. Trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban QLDA, mối liên hệ trách nhiệm giữa Ban QLDA, Chủ dự án,
Cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý nhà nước được hướng dẫn chi tiết tại
Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý chương trình, dự án
ODA.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là đầu mối, phối hợp với Vụ Kế
hoạch-Tài chính và các Vụ, Tổng Cục, Cục liên quan trình Lãnh đạo Bộ Y tế ra
Quyết định thành lập Ban QLDA theo đề nghị của Chủ dự án ODA đối với các chức
danh chủ chốt của Ban QLDA như Giám đốc Ban QLDA, Phó Giám đốc Ban QLDA (nếu
có), Kế toán trưởng hoặc Kế toán Ban QLDA.
4. Một số lưu ý:
a) Bộ Y tế trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc
giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm Chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành
thực hiện chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật.
b) Chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện
chương trình, dự án ODA đầu tư.
c) Chủ dự án có thể thuê một tổ chức tư vấn quản lý thực
hiện chương trình, dự án ODA đầu tư (Chủ nhiệm điều hành chương trình, dự án
đầu tư) theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Đối với chương trình, dự án ODA quy mô nhỏ, đơn giản,
có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 1 tỷ đồng thì Bộ Y tế, Chủ dự án có
thể không lập Ban QLDA mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều
hành thực hiện chương trình, dự án. Đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng này,
Chủ dự án có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý, điều
hành thực hiện chương trình, dự án.
đ) Đảm bảo nguyên tắc Ban QLDA không làm Chủ dự án.
e) Trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, nếu Ban
QLDA có sự thay đổi về nhân sự, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự
thay đổi về nhân sự, Chủ dự án ra Quyết định hoặc trình Bộ Y tế ra Quyết định
điều chỉnh về nhân sự của Ban QLDA để đảm bảo sự hoạt động liên tục của dự án.
Điều 18. Quản lý
thực hiện chương trình, dự án ODA của Bộ Y tế:
Một số vấn đề cần lưu ý trong việc quản lý thực hiện
chương trình, dự án ODA do Bộ Y tế quản lý:
1. Các hoạt động cung cấp hàng hoá, cung cấp dịch vụ tư
vấn, xây dựng cơ bản của chương trình, dự án thông qua đấu thầu tuân thủ các
quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, điều ước quốc tế về ODA mà Việt
Nam là thành viên và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Y tế. Trường hợp
các quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký có sự khác biệt
với quy định hiện hành về đấu thầu của Việt Nam thì tuân thủ điều ước quốc tế
cụ thể về ODA đã ký.
2. Hoạt động cung cấp chuyên gia của các chương trình, dự án ODA thực hiện theo quy chế
chuyên gia hiện hành. Khi cần thiết, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ Kế
hoạch-Tài chính xác nhận chuyên gia thuộc chương trình, dự án ODA để làm cơ sở
cho các Cơ quan chức năng xét chế độ miễn trừ ưu đãi theo quy định của quy chế
chuyên gia hoặc cấp thị thực cho chuyên gia của dự án vào công tác tại Việt
Nam.
3. Hoạt động cử cán bộ tham quan, học tập ở nước ngoài
trong kế hoạch của chương trình, dự án thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ
Y tế về tham quan, học tập ở nước ngoài.
4. Các chương trình, dự án ODA vốn vay thực hiện thủ tục
rút vốn giải ngân theo quy định nêu tại Hiệp định ký kết với nhà tài trợ. Đơn
rút vốn đồng gửi cho Bộ Tài chính và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch-Tài chính) để theo
dõi tiến độ giải ngân.
5. Các chương trình, dự án ODA có hoạt động liên quan đến
thuế theo quy định hiện hành phải dự trù đủ kinh phí đối ứng để nộp thuế. Trong
trường hợp Điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã được ký với nhà tài trợ có thoả
thuận khác về thuế thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.
6. Việc đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư trong
các chương trình, dự án thực hiện theo pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế
về ODA mà Việt Nam là thành viên.
Hồ sơ trình duyệt kế hoạch đền bù, giải phóng mặt bằng và
tái định cư của chương trình, dự án phải có cam kết bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền giải phóng mặt bằng và tái định cư về tiến độ, thời hạn hoàn thành
đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện của
từng gói thầu thuộc chương trình, dự án.
7. Việc thanh, quyết toán chương trình, dự án phải được
thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và các điều ước quốc tế
về ODA đang có hiệu lực đối với Việt Nam.
Điều 19. Theo
dõi đánh giá chương trình, dự án ODA
1. Việc theo dõi, đánh giá chương trình dự án ODA được
thực hiện theo quy định tại Điều 33, 34, 35 của Quy chế và Khoản I, II, Phần
VI, Thông tư 04.
2. Định kỳ hoặc đột xuất, Vụ Kế hoạch-Tài chính là đầu
mối phối hợp với các Vụ, Tổng Cục, Cục liên quan, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ
tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá hoặc cần thiết sẽ trình Lãnh đạo Bộ Y tế về
việc thuê tư vấn đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA.
3. Vụ Kế hoạch-Tài chính là đầu mối phối hợp với các Vụ,
Tổng Cục, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ-Bộ Y tế tổ chức đánh giá chương
trình, dự án ODA khi kết thúc.
Điều 20. Quy
định về chế độ báo cáo thực hiện chương trình, dự án ODA
1. Chế độ báo cáo thực hiện chương trình, dự án ODA được
thực hiện theo quy định nêu tại Điều 36 của Quy chế; Khoản III, Phần VI của
Thông tư 04 và Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
2. Chế tài xử lý vi phạm chế độ báo cáo thực hiện theo
quy định tại Điểm 4, Khoản III, Phần VI, Thông tư 04.
Điều 21. Quản lý
nhà nước về ODA
Bộ Y tế thống nhất quản lý về ODA, giao cho các Vụ, Tổng
Cục, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh Tra Bộ-Bộ Y tế các nhiệm vụ sau đây:
1. Vụ Kế hoạch-Tài chính:
a) Là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà
nước về ODA, đầu mối trong thu hút, điều phối, quản lý các chương trình, dự án
ODA của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm phối hợp với các Vụ, Tổng Cục, Cục, Thanh tra
Bộ, Văn phòng Bộ-Bộ Y tế hướng dẫn, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra giám
sát chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các đơn vị thực hiện mọi hoạt động
liên quan đến các chương trình, dự án ODA của Bộ Y tế;
b) Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA;
c) Quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, các Vụ, Tổng Cục, Cục liên quan hướng dẫn
quy chế quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;
d) Chủ trì lập kế hoạch giải ngân vốn ODA của Bộ Y tế, bố
trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn đối ứng chuẩn bị
thực hiện và thực hiện đối với chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân
sách nhà nước trong kế hoạch vốn hàng năm;
e) Theo dõi, kiểm tra việc quản lý và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án; đôn đốc, hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự
án; chịu trách nhiệm phối hợp với các Vụ, Tổng Cục, Cục, đơn vị liên quan tổ
chức đánh giá dự án khi kết thúc;
g) Làm đầu mối xử lý các vấn đề ODA thuộc lĩnh vực y tế
liên quan đến các địa phương hoặc các Bộ ngành khác.
h) Đánh giá hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA;
báo cáo tổng hợp theo định kỳ, đột xuất và theo yêu cầu của Nhà nước, của Lãnh
đạo Bộ Y tế về tình hình quản lý, thực hiện các chương trình, dự án và hiệu quả
thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA.
2. Vụ Hợp tác quốc tế:
Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối, chịu trách nhiệm phối hợp
với Vụ Kế hoạch-Tài chính, các Vụ, Tổng Cục, Cục liên quan hướng dẫn Chủ dự án
thực hiện ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA của các chương trình, dự án
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao; tổ chức hội nghị vận
động ODA của Bộ Y tế; phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính hướng dẫn các đơn vị
vận động ODA và có các trách nhiệm khác quy định tại Khoản 5, Điều này.
3. Vụ Tổ chức cán bộ:
Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế
hoạch-Tài chính và các đơn vị liên quan trong việc xây dựng và trình Lãnh đạo
Bộ Y tế ban hành Quyết định thành lập Ban QLDA, Quy chế hoạt động của Ban QLDA
do các Chủ dự án đề nghị và có các trách nhiệm khác quy định tại Khoản 4, Điều
này.
4. Các Vụ, Tổng Cục, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ-Bộ Y
tế:
Các Vụ, Tổng Cục, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ-Bộ Y tế
chịu trách nhiệm tham gia quản lý viện trợ ODA trong phạm vi chức năng nhiệm vụ
quản lý nhà nước của mình. Khi có yêu cầu, các Vụ, Tổng Cục, Cục, Văn phòng Bộ,
Thanh tra Bộ-Bộ Y tế chịu trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến, thẩm định các
chương trình, dự án ODA thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của mình; tham gia
giám sát, đánh giá, nghiệm thu, thanh tra chương trình, dự án ODA khi có yêu
cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Quy
định tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng các Vụ, Tổng Cục trưởng Tổng Cục, Cục trưởng
các Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ-Bộ Y tế chịu trách nhiệm phổ biến và thi
hành Quy định này.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế thụ
hưởng chương trình, dự án ODA, Chủ dự án ODA và các Giám đốc dự án ODA chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
3. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
a) Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
thực hiện Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng.
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy định này
thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Vụ,
Tổng Cục, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ-Bộ Y tế và các đơn vị trực thuộc Bộ Y
tế, các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch-Tài
chính) để bổ sung và hoàn chỉnh Quy định này.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu