Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 107/QĐ-NH của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế bảo đảm an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng đối với tổ chức tín dụng

Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 107/QĐ-NH Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Cao Sĩ Kiêm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/06/1992
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 107/QĐ-NH

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 107/QĐ-NH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 107/QĐ-NH DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 107/QĐ-NH NGÀY 9-6-1992 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUI CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG KINH DOANH TIỀN TỆ - TÍN DỤNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG"

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 04-071981;

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính theo lệnh số 37-LCT/HĐNN8 và số 38-LTC/HĐNN8 ngày 24-05-1990;

- Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng qui định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng Ngân hàng Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Qui chế bảo đảm an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng đối với tổ chức tín dụng" gọi tắt là "Qui chế an toàn".

 

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

Điều 3: Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng hướng dẫn thực hiện qui chế ban hành theo Quyết định này.

 

Điều 4: Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra, các thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; các Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, các Chủ tịch hội đồng quản trị tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh thi hành quyết định này.

 

 

 

 

 

 

 

QUI CHẾ

BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG KINH DOANH TIỀN TỆ - TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG

(Ban hành theo quyết định số: 107/QĐ-NH5 ngày 9 tháng 6 năm 1992
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

Điều 1: Để bảo đảm an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải chấp hành các qui định về:

- An toàn, tăng giảm vốn điều lệ và chuyển nhượng cổ phần;

- Duy trì tỷ lệ tối thiểu giữa vốn tự có với giá trị tài sản Có;

- Bảo đảm khả năng chi trả;

- Giới hạn huy động vốn.

- Giới hạn sử dụng vốn.

 

Điều 2:

2.1. Tổ chức tín dụng phải duy trì mức vốn điều lệ thực có không nhỏ hơn mức vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước công bố hoặc chấp thuận.

2.2. Tổ chức tín dụng chỉ được phép tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng cổ phần khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

a) Tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

b) Giảm vốn điều lệ không dưới mức do Ngân hàng Nhà nước công bố;

c) Chuyển nhượng cổ phần lớn hơn 15% vốn điều lệ.

 

Điều 3:

3.1. Tổ chức tín dụng phải duy trì thường xuyên tỷ lệ tối thiểu giữa vốn tự có với tổng giá trị tài sản ở mức 5%.

3.2. Vốn tự có của tổ chức tín dụng gồm:

- Vốn điều lệ;

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

- Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro;

- Lợi nhuận chưa chia;

- Giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản cố định;

- Vốn Nhà nước cấp để cho vay dài hạn;

- Các loại vốn, quỹ khác, nếu có.

3.3. Tổng giá trị tài sản có của tổ chức tín dụng gồm:

- Các tài sản có nội bảng thực có;

- Các khoản bảo lãnh tín dụng;

- Giá trị các hợp đồng mà mình cam kết sẽ cho tổ chức tín dụng khác vay bù đắp khi họ thiếu khả năng chi trả.

 

Điều 4:

4.1. Các tổ chức tín dụng (hội sở và từng chi nhánh trực thuộc), phải bảo đảm khả năng chi trả bằng cách duy trì thường xuyên giá trị tài sản động tương đương với các khoản phải chi trả trong 3 ngày làm việc tiếp theo.

4.2. Tài sản động gồm:

- Tiền mặt tại quỹ

- Ngoại tệ tự do chuyển đổi tại quỹ;

- Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;

- Vàng bạc, đá quý.

- Trái phiếu, cổ phiếu có thể bán ngay;

- Thương phiếu có đủ điều kiện tái chiết khấu trong ngày;

- Giá trị các hợp đồng mà tổ chức tín dụng khác cam kết sẽ cho vay bù đắp khi thiếu khả năng chi trả;

- Các khoản có thể thu trong 3 ngày làm việc tiếp theo.

4.3. Các khoản phải chi trả trong 3 ngày làm việc tiếp theo gồm:

- Số tiền gửi không kỳ hạn và tiền tiết kiệm không kỳ hạn dự kiến chi, trả.

- Số tiền gửi có kỳ hạn và tiền tiết kiệm có kỳ hạn đến hạn trả;

- Các trái phiếu, kỳ phiếu đến hạn trả;

- Các khoản phải chi trả khác.

 

Điều 5:

5.1. Tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá 20 lần tổng số vốn tự có (không kể phần vốn huy động theo yêu cầu của Chính phủ hoặc của Ngân hàng Nhà nước). Riêng hợp tác xã tín dụng chỉ được huy động vốn của xã viên và không được quá 10 lần vốn từ có.

5.2. Ngân hàng đầu tư và phát triển chỉ được huy động vốn kỳ hạn dưới một năm khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.

5.3. Công ty tài chính không được huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân.

 

Điều 6:

6.1. Tổ chức tín dụng không được cho một khách hàng vay quá 10% vốn tự có của mình: tổng số vốn cho 10 khách hàng vay nhiều nhất không được quá 30% tổng số dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước cho phép vận dụng tạm thời.

6.2. Tổ chức tín dụng không được cho vay quá 5% vốn tự có của mình đối với các đối tượng ưu đãi nói tại khoản 2, điều 30 pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.

6.3. Hợp tác xã tín dụng không được cho vay đối với xí nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế tập thể; không được hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần.

 

Điều 7: Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng vốn tự có để hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và phải theo qui định sau đây:

- Mức vốn không quá 10% số vốn của Công ty, xí nghiệp mà mình tham gia;

- Tổng số các khoản hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần nhỏ hơn 50% vốn tự có của mình.

 

Điều 8: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng phải chấp hành báo cáo định kỳ theo hướng dẫn của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng.

 

Điều 9: Các trường hợp vi phạm qui chế này đều bị xử lý theo qui chế xử phạt các vi phạm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

 

Điều 10: Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong qui chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 107/QĐ-NH của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế bảo đảm an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng đối với tổ chức tín dụng

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Quyết định 107/QĐ-NH

01

Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng

02

Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ

03

Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

04

Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính

05

Quyết định 492/2000/QĐ-NHNN5 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy định về việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng

văn bản cùng lĩnh vực

image

Quyết định 4009/QĐ-BTC của Bộ Tài chính công bố Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước (được sửa đổi, bố sung bởi Thông tư 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính) tiếp tục có hiệu lực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×